Những trường hợp truất quyền thừa kế trong Bộ luật dân sự 2015

Nội dung bài viết

Truất quyền thừa kế là một vấn đề pháp lý phức tạp, liên quan đến quyền sở hữu tài sản sau khi một người qua đời. Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền quyết định ai sẽ là người thừa kế và ai sẽ bị tước bỏ quyền thừa kế. Bài viết này SBLAW sẽ phân tích chi tiết những trường hợp thường gặp mà một người có thể bị truất quyền thừa kế

Truất quyền thừa kế là gì?

Di chúc và quyền truất quyền thừa kế

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là một văn bản pháp lý mà qua đó, một cá nhân thể hiện ý nguyện của mình về việc phân chia tài sản sau khi họ qua đời. Người lập di chúc có quyền quyết định rất nhiều vấn đề liên quan đến tài sản của mình, bao gồm:

  • Chỉ định người thừa kế: Người lập di chúc có quyền lựa chọn những người sẽ thừa kế tài sản của mình.
  • Truất quyền thừa kế: Ngoài việc chỉ định, người lập di chúc còn có quyền quyết định không để một người nào đó được thừa kế, bất kể người đó có phải là người thừa kế theo pháp luật hay không. Quyền này gọi là quyền truất quyền thừa kế.
  • Phân chia tài sản: Người lập di chúc có thể quyết định chia phần tài sản cho từng người thừa kế theo tỷ lệ như thế nào.
  • Di tặng: Một phần tài sản có thể được dành riêng để di tặng cho các tổ chức, cá nhân với mục đích từ thiện, thờ cúng,...
  • Giao nghĩa vụ: Người lập di chúc có thể giao cho người thừa kế một số nghĩa vụ nhất định.
  • Chỉ định người đại diện: Người lập di chúc có quyền chỉ định những người sẽ thực hiện các công việc liên quan đến di chúc như: giữ di chúc, quản lý tài sản, phân chia di sản.

Vậy truất quyền thừa kế là gì?

Truất quyền thừa kế là quyền của người lập di chúc khi họ không muốn một người nào đó được hưởng phần di sản của mình. Ý nguyện này phải được thể hiện rõ ràng trong di chúc. Quyền truất quyền thừa kế là một quyền quan trọng của người lập di chúc. Nhờ có quyền này, người lập di chúc có thể chủ động quyết định ai sẽ là người thừa kế tài sản của mình sau khi họ qua đời. Tuy nhiên, để thực hiện quyền này, người lập di chúc cần phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

Điều kiện để di chúc có hiệu lực

Để một di chúc được pháp luật công nhận và có hiệu lực, nó phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà pháp luật quy định. Nếu di chúc không hợp lệ, thì nội dung về việc truất quyền thừa kế cũng sẽ không có giá trị pháp lý.

Truất quyền thừa kế là gì
Truất quyền thừa kế là gì?

Quyền truất quyền thừa kế của người lập di chúc

Truất quyền thừa kế là việc người lập di chúc quyết định tước bỏ quyền được hưởng di sản của một người thừa kế. Quyết định này được thể hiện trong di chúc và có giá trị pháp lý.

Theo Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có những quyền sau đây:

  • Chỉ định người thừa kế: Quyết định ai sẽ là người được hưởng di sản.
  • Truất quyền hưởng di sản: Tước bỏ quyền được hưởng di sản của một người thừa kế.
  • Phân định phần di sản: Quyết định mỗi người thừa kế sẽ được hưởng bao nhiêu phần tài sản.
  • Dành phần tài sản cho mục đích khác: Dành một phần tài sản cho việc từ thiện, thờ cúng, v.v.
  • Giao nghĩa vụ cho người thừa kế: Giao cho người thừa kế một số nghĩa vụ nhất định.
  • Chỉ định người giữ di chúc, quản lý di sản: Chọn người để thực hiện các thủ tục liên quan đến di chúc và tài sản.

Những trường hợp thường gặp bị truất quyền thừa kế

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, có một số trường hợp thường gặp mà người thừa kế có thể bị truất quyền thừa kế, bao gồm:

Người thừa kế có hành vi xâm phạm đến người lập di chúc hoặc các người thừa kế khác:

  • Cố ý gây hại về tính mạng, sức khỏe.
  • Ngược đãi, hành hạ.
  • Xâm phạm danh dự, nhân phẩm.

Người thừa kế vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ đối với người lập di chúc:

Không chăm sóc, nuôi dưỡng khi người lập di chúc ốm đau, già yếu.

Người thừa kế có hành vi gian dối, ép buộc, hoặc ngăn cản người lập di chúc:

  • Lừa gạt, ép buộc người lập di chúc làm trái ý muốn của mình.
  • Giả mạo, sửa chữa, hủy hoại di chúc.

Người thừa kế có hành vi khác trái với đạo đức xã hội:

Các hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

Quyết định truất quyền thừa kế phải được ghi rõ trong di chúc và có lý do chính đáng. Người bị truất quyền thừa kế có thể khiếu nại nếu cho rằng quyết định này là không công bằng hoặc trái pháp luật.truất quyền thừa kế trong blds 2015

Ví dụ:

  • Trường hợp 1: Con trai cả của ông A thường xuyên đánh đập mẹ mình. Trong di chúc, ông A đã tước quyền thừa kế của con trai cả.
  • Trường hợp 2: Con gái của bà B đã giả mạo chữ ký của mẹ để sửa đổi di chúc, nhằm chiếm đoạt toàn bộ tài sản. Bà B phát hiện ra và đã kịp thời sửa lại di chúc, đồng thời truất quyền thừa kế của con gái.
  • Trường hợp 3: Ông A có 2 người con là B và C. Trong di chúc, ông A viết rằng: "Tôi tước quyền thừa kế của con trai B vì B đã nhiều lần đánh đập tôi". Trường hợp này, B sẽ không được hưởng phần tài sản thừa kế của ông A.
Những trường hợp truất quyền thừa kế theo Bộ luật dân sự 2015
Những trường hợp truất quyền thừa kế theo Bộ luật dân sự 2015

Việc quy định về truất quyền thừa kế nhằm mục đích đảm bảo sự công bằng và tôn trọng ý chí của người lập di chúc. Tuy nhiên, việc áp dụng quy định này cần được thực hiện một cách thận trọng để tránh gây ra những tranh chấp không đáng có. Để bảo vệ quyền lợi của mình, mỗi người dân cần trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về pháp luật thừa kế và tham khảo ý kiến của luật sư khi cần thiết. Liên hệ ngay luật sư SBLAW để nhận được tư vấn chi tiết về pháp luật trong từng trường hợp cụ thể.

5/5 (1 Review)

Bài viết liên quan