Thừa kế đất đai là vấn đề quan trọng trong đời sống xã hội, đặc biệt khi không có di chúc. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền thừa kế đất đai không có di chúc theo quy định pháp luật mới nhất. Bao gồm các quy định về hàng thừa kế, thủ tục thực hiện và những vấn đề cần lưu ý. Vậy quyền thừa kế đất đai không có di chúc 2024 như thế nào?
Khi nào thì áp dụng thừa kế đất đai không có di chúc?
Thừa kế đất đai không có di chúc là hình thức thừa kế mà người thừa kế nhận được phần di sản là đất đai theo quy định của pháp luật, thay vì theo ý muốn của người để lại di sản ghi trong di chúc. Khi không có di chúc, việc xác định người thừa kế và phân chia tài sản sẽ được thực hiện theo thứ tự hàng thừa kế và các quy định của pháp luật.
Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
"Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
- Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
- Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."
Thừa kế đất đai không có di chúc được áp dụng trong trường hợp người để lại di sản không để lại di chúc hợp lệ hoặc di chúc không còn hiệu lực.
Cụ thể hơn, trường hợp này xảy ra khi:
- Không có di chúc: Người để lại di sản qua đời mà không để lại bất kỳ văn bản di chúc nào.
- Di chúc không hợp lệ: Di chúc được lập nhưng không đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung theo quy định của pháp luật, dẫn đến di chúc bị coi là vô hiệu.
- Di chúc bị hủy: Di chúc đã được lập nhưng sau đó bị người lập di chúc hủy bỏ hoặc bị tòa án tuyên bố vô hiệu.
- Người thừa kế theo di chúc không còn tồn tại: Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc đã chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc.
Trong các trường hợp trên, việc phân chia tài sản, trong đó có đất đai, sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể là theo thứ tự các hàng thừa kế và các quy định về phần chia.
Các hàng thừa kế đất đai
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người thừa kế đất đai được chia thành các hàng thừa kế khác nhau. Người ở hàng thừa kế trước sẽ được ưu tiên hưởng di sản trước, chỉ khi nào người ở hàng thừa kế trước không còn ai mới đến lượt người ở hàng thừa kế sau.
- Hàng thừa kế thứ nhất: Gồm vợ/chồng, cha mẹ đẻ và nuôi, con đẻ, con nuôi của người để lại di sản.
- Hàng thừa kế thứ hai: Gồm ông bà nội và ngoại, anh chị em ruột, cháu ruột của người để lại di sản mà người này gọi người chết là ông bà nội, ông bà ngoại.
Điều kiện để được thừa kế đất đai không có di chúc
Để được thừa kế đất đai khi không có di chúc thì đất đai và người thừa kế phải đáp ứng các điều kiện sau:
Điều kiện về đất đai
Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất như sau:
"Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
- Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
..."
Cụ thể là đất đai cần đảm bảo 4 điều kiện cần thiết dưới đây để thực hiện quyền thừa kế đất đai khi không có di chúc
- Đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Đây là giấy tờ pháp lý quan trọng chứng minh quyền sở hữu của người đã khuất đối với mảnh đất đó.
- Đất không vướng mắc tranh chấp: Nghĩa là mảnh đất không đang trong quá trình tranh chấp về quyền sở hữu hoặc sử dụng với bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào khác.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên: Đất không bị cơ quan nhà nước kê biên để đảm bảo việc thi hành án đối với người đã khuất.
- Đất vẫn còn hiệu lực sử dụng: Thời hạn sử dụng đất của mảnh đất đó chưa hết hạn.
Điều kiện để được thừa kế đất đai
Cụ thể là để được thừa kế đất đai, người thừa kế phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Còn sống: Tại thời điểm mở thừa kế, người thừa kế phải còn sống.
- Không bị tước quyền thừa kế: Người thừa kế không bị pháp luật tước quyền thừa kế vì những hành vi vi phạm pháp luật.
- Không từ chối thừa kế: Người thừa kế có quyền từ chối nhận phần di sản của mình, nhưng phải làm thủ tục từ chối thừa kế theo quy định của pháp luật.
Thủ tục thừa kế đất đai không có di chúc
Thủ tục thừa kế đất đai không có di chúc thường bao gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định người thừa kế:
Các người thừa kế cùng nhau thống nhất về danh sách những người có quyền thừa kế.
Bước 2: Làm thủ tục khai nhận thừa kế:
Người thừa kế làm thủ tục khai nhận thừa kế tại cơ quan có thẩm quyền (thường là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất).
Bước 3: Xin cấp Giấy chứng nhận quyền thừa kế:
Sau khi hoàn tất thủ tục khai nhận, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền thừa kế cho người thừa kế.
Bước 4: Đăng ký biến động quyền sử dụng đất:
Người thừa kế mang Giấy chứng nhận quyền thừa kế đến cơ quan đăng ký đất đai để đăng ký biến động quyền sử dụng đất.
7 trường hợp con cái có thể không được thừa kế nhà, đất
Theo luật pháp nước ta, mỗi người đều có quyền quyết định tài sản của mình sẽ thuộc về ai sau khi họ qua đời. Quyết định này được ghi rõ trong di chúc. Người lập di chúc có toàn quyền lựa chọn người được thừa kế, số lượng tài sản mỗi người nhận được, thậm chí có thể tước quyền thừa kế của ai đó. Họ cũng có quyền thay đổi di chúc bất cứ lúc nào.
Nếu có di chúc hợp lệ, tài sản sẽ được chia theo đúng ý muốn của người đã mất. Chỉ khi không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ, pháp luật mới quy định cách chia tài sản. Tuy nhiên, con cái không thể được thừa kế nhà đất trong 7 trường hợp như sau:
Con đã mất trước khi cha mẹ qua đời:
Nếu người con mất trước khi cha mẹ mất, họ sẽ không được hưởng phần thừa kế.
Con có hành vi xâm hại đến cha mẹ:
Nếu người con đã từng đánh đập, hành hạ, hoặc đối xử tệ bạc với cha mẹ, họ có thể bị tước quyền thừa kế.
Con không chăm sóc cha mẹ khi họ cần:
Nếu người con không thực hiện nghĩa vụ chăm sóc cha mẹ khi họ ốm đau, già yếu, họ có thể mất quyền thừa kế.
Con gây hại cho anh chị em khác để được hưởng tài sản:
Nếu người con cố ý gây hại cho anh chị em khác để được hưởng nhiều tài sản hơn, họ sẽ không được thừa kế.
Con lừa dối, ép buộc cha mẹ làm di chúc:
Nếu người con đã lừa gạt, ép buộc cha mẹ làm di chúc để có lợi cho mình, họ sẽ không được thừa kế.
Cha mẹ không để tên con trong di chúc:
Nếu cha mẹ để lại di chúc và không ghi tên con vào đó, thông thường con sẽ không được hưởng phần thừa kế. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ như con chưa thành niên hoặc con bị khuyết tật.
Cha mẹ đã tước quyền thừa kế của con:
Trong di chúc, cha mẹ có quyền quyết định không cho một người con nào đó được hưởng thừa kế.
Qua bài viết này, chúng ta đã tìm hiểu về quy định pháp luật mới nhất về thừa kế đất đai không có di chúc hiện nay. Hy vọng những thông tin trên sẽ hữu ích cho bạn trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến thừa kế. Quý khách vui lòng liên hệ ngay SBLAW để cập nhật các thông tin mới nhất về thừa kế đất đai không có di chúc.
|