Câu hỏi: Mình ở Hà Nội. Mình có một người bạn là người nước ngoài (Mỹ). Nay, bạn của mình đang có nhu cầu đầu tư vào Việt Nam để kinh doanh. Cụ thể là đầu tư, góp vốn vào một công ty trách nhiệm hữu hạn tại Việt Nam. Xin hỏi: Bạn của mình có cần xin giấy phép đầu tư không?
Luật sư tư vấn:
Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Khoản 1 Điều 36 Luật đầu tư năm 2014 quy định các trường hợp phải xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm:
– Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
– Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định trên nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a nắm giữ từ 51 % vốn điều lệ trở lên.
Trong trường hợp của bạn, bạn của bạn chỉ định đầu tư với tư cách là cá nhân đầu tư vào một tổ chức kinh tế của Việt Nam. Theo quy định của pháp luật, đối với nhà đầu tư là cá nhân là người nước ngoài, chỉ phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư muốn thành lập một tổ chức kinh tế mới theo quy định của pháp luật Việt Nam, còn nếu nhà đầu tư chỉ góp vốn vào một tổ chức kinh tế thì không phải thực hiện thủ tục này. Trong trường hợp việc góp vốn dẫn đến tổ chức kinh tế đó có 51% trở lên số vốn điều lệ do nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ thì việc thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thuộc về tổ chức kinh tế đó.
>> Xem thêm: Luật sư cho doanh nghiệp nước ngoài uy tín
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn của bạn không phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.