Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng một loạt các điều kiện quy định bởi luật pháp và quyền sở hữu công nghiệp. Vậy để được pháp luật bảo hộ thì nhãn hiệu đó phải đáp ứng những điều kiện gì? Hãy cùng công ty luật SBLAW tìm hiểu ngay bây giờ nhé.
Những điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ
Điều 72 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định:
“Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc.
2. Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.”
Thứ nhất, nhãn hiệu phải là dấu hiệu nhìn thấy được. Pháp luật Việt Nam chỉ bảo hộ những nhãn hiệu có thể nhận biết bằng thị giác. Nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ, hình hoặc kết hợp chữ và hình, có thể thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Thứ hai, nhãn hiệu phải có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu với hàng hoá, dịch vục của các chủ thể khác. Theo khoản 1 Điều 74 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009), nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 74 Điều này. Nhãn hiệu phải có khả năng tự phân biệt và không trùng hoặc gây nhầm lẫn với đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của người khác, được quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 74 của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009).
Các loại nhãn hiệu không được bảo hộ
Ngoài ra, để được bảo hộ, nhãn hiệu không được thuộc các đối tượng được nêu tại Điều 73 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009) như sau:
“Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:
1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ,quốc huy của các nước;
2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng,cờ,huy hiệu,tên viết tắt,tên đầy đủ của cơ quan nhà nước,tổ chức chính trị,tổ chức chính trị - xã hội,tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,tổ chức xã hội,tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế,nếu không được cơ quan,tổ chức đó cho phép;
3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật,biệt hiệu,bút danh,hình ảnh của lãnh tụ,anh hùng dân tộc,danh nhân của Việt Nam,của nước ngoài;
4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận,dấu kiểm tra,dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng,trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ”.