Thừa kế là gì? Quy định pháp luật về hàng thừa kế thứ nhất

Nội dung bài viết

khi một người qua đời, tài sản của họ sẽ đi về đâu? Câu trả lời chính là thừa kế. Thừa kế là là gì? Quy định của pháp luật về quyền thừa kế như thế nào? Đây không chỉ là một vấn đề pháp lý mà còn gắn liền với các mối quan hệ gia đình, xã hội và mang ý nghĩa sâu sắc về mặt tình cảm. Cùng SBLAW tìm hiểu chi tiết về thừa kế dưới đây.

Thừa kế là gì?

Thừa kế (tiếng anh là Inherit) là quá trình chuyển giao tài sản của người đã mất (người để lại di sản) sang cho những người còn sống (người thừa kế) theo quy định của pháp luật. Nói một cách đơn giản, khi một người qua đời, tài sản của họ sẽ được phân chia và chuyển giao cho những người có quyền thừa kế theo quy định.

  • Bảo đảm quyền lợi của người thừa kế: Thừa kế giúp đảm bảo rằng tài sản của người đã khuất được phân chia một cách công bằng và hợp pháp, bảo vệ quyền lợi của những người thân yêu.
  • Đảm bảo sự ổn định xã hội: Thừa kế giúp duy trì sự ổn định xã hội bằng cách giải quyết các vấn đề liên quan đến tài sản sau khi một người qua đời.
  • Thực hiện ý chí của người đã khuất: Thừa kế theo di chúc giúp thực hiện ý nguyện của người đã khuất về việc phân chia tài sản, đảm bảo rằng tài sản được sử dụng đúng mục đích.
Thừa kế là gì - Quy định pháp luật về thừa kế
Thừa kế là gì? Quy định pháp luật về thừa kế

Các hình thức thừa kế

Hiện nay có 2 hình thức thừa kế chính bao gồm:

  • Thừa kế theo di chúc: Người để lại di sản tự nguyện thể hiện ý chí của mình về việc phân chia tài sản thông qua một văn bản pháp lý gọi là di chúc. Di chúc sẽ quyết định ai là người thừa kế và mỗi người được hưởng phần tài sản như thế nào.
  • Thừa kế theo pháp luật: Trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ, việc phân chia tài sản sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật. Pháp luật sẽ xác định các hàng thừa kế và thứ tự ưu tiên giữa các người thừa kế.

Quy định về hàng thừa kế

Hàng thừa kế là khái niệm pháp lý dùng để xác định thứ tự ưu tiên của những người có quyền thừa kế tài sản của người đã mất khi không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ. Quy định về hàng thừa kế được cụ thể hóa trong Bộ luật Dân sự.

Mục đích của việc phân chia hàng thừa kế:

  • Đảm bảo công bằng: Mọi người trong cùng một hàng thừa kế đều có quyền hưởng phần di sản bằng nhau.
  • Bảo vệ quyền lợi của những người thân gần gũi: Những người có quan hệ huyết thống gần gũi với người đã mất sẽ được ưu tiên thừa kế trước.
  • Giải quyết tranh chấp: Việc xác định rõ ràng hàng thừa kế giúp hạn chế tối đa các tranh chấp phát sinh trong quá trình thừa kế.

Các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật Việt Nam

Theo Bộ luật Dân sự 2015, hàng thừa kế được chia thành các cấp bậc, từ gần đến xa:
Khi một người qua đời mà không để lại di chúc, tài sản của họ sẽ được phân chia cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật. Thứ tự và các đối tượng được thừa kế được xác định như sau:

  • Hàng thừa kế thứ nhất: Gồm những người có quan hệ huyết thống gần gũi nhất với người chết như vợ/chồng, con đẻ, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con nuôi. Ví dụ: Con của bạn A sẽ là người thừa kế hàng đầu của bạn A.
  • Hàng thừa kế thứ hai: Nếu không có người thừa kế hàng thứ nhất, tài sản sẽ được chia cho ông bà nội ngoại, anh chị em ruột, cháu ruột của người chết. Ví dụ: Nếu bạn A không có con, tài sản của bạn A sẽ được chia cho anh chị em ruột của bạn A.
  • Hàng thừa kế thứ ba: Nếu không có người thừa kế hàng thứ nhất và thứ hai, tài sản sẽ được chia cho cụ nội ngoại, bác cô chú dì ruột, cháu ruột của bác cô chú dì, chắt ruột của người chết.
Quy định về quyền thừa kế và hàng thừa kế
Quy định về quyền thừa kế và hàng thừa kế

Việc thừa kế được xác định theo hàng thừa kế khi nào?

Thừa kế theo pháp luật chỉ được áp dụng khi không có di chúc hợp lệ hoặc di chúc không bao quát toàn bộ tài sản, hoặc khi những người được hưởng di sản theo di chúc không còn khả năng thừa kế. Cụ thể, theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng trong các trường hợp sau:

  • Không có di chúc: Khi người để lại di sản không để lại bất kỳ di chúc nào.
  • Di chúc không hợp lệ: Di chúc bị hủy bỏ, bị tòa án tuyên bố vô hiệu hoặc không đáp ứng các yêu cầu của pháp luật.
  • Người thừa kế theo di chúc không còn khả năng thừa kế: Người thừa kế theo di chúc đã chết trước hoặc cùng lúc với người lập di chúc, hoặc từ chối nhận di sản.
  • Phần di sản không được đề cập trong di chúc: Phần tài sản này sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật.
  • Trong các trường hợp trên, hàng thừa kế và thứ tự ưu tiên giữa các người thừa kế sẽ được xác định theo quy định của Bộ luật Dân sự
Việc thừa kế được xác định theo hàng thừa kế khi nào
Việc thừa kế được xác định theo hàng thừa kế khi nào

Hàng thừa kế thứ nhất gồm những ai?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hàng thừa kế thứ nhất gồm những người có quan hệ huyết thống gần gũi nhất với người chết. Vậy hàng thừa kế thứ nhất bao gồm những ai? Một vài quy định pháp luật về hàng thừa kế thứ nhất.

Vậy theo quy định pháp luật trên thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm:

  • Vợ/chồng: Người kết hôn hợp pháp với người đã mất.
  • Cha đẻ, mẹ đẻ: Cha mẹ ruột của người đã mất.
  • Cha nuôi, mẹ nuôi: Những người đã nuôi dưỡng người đã mất từ nhỏ.
  • Con đẻ, con nuôi: Con ruột hoặc con nuôi của người đã mất.
Hàng thừa kế thứ nhất gồm những ai
Hàng thừa kế thứ nhất gồm những ai

Quy định về quyền thừa kế của hàng thừa kế thứ nhất

Dưới đây là 1 vài quy định về quyền thừa kế của hàng thừa kế thứ 1 ( thứ nhất) như sau:

Quyền thừa kế của hàng thừa kế thứ nhất

  • Ưu tiên: Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất có quyền ưu tiên được hưởng di sản so với các hàng thừa kế khác.
  • Phần chia bằng nhau: Trừ khi có di chúc quy định khác, những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

Điều kiện để được thừa kế:

  • Còn sống tại thời điểm mở thừa kế: Người thừa kế phải còn sống tại thời điểm người để lại di sản chết.
  • Không bị tước quyền thừa kế: Người thừa kế không bị pháp luật tước quyền thừa kế vì những hành vi vi phạm pháp luật.

Trường hợp đặc biệt:

  • Di chúc: Người để lại di chúc có quyền tự do quyết định người được thừa kế và phần di sản mà mỗi người được hưởng, miễn là không trái pháp luật.
  • Từ chối thừa kế: Người thừa kế có quyền từ chối thừa kế.

Vì sao hàng thừa kế thứ nhất lại được ưu tiên?

  • Quan hệ huyết thống và hôn nhân: Những người này có quan hệ huyết thống hoặc hôn nhân gần gũi nhất với người đã mất, nên có quyền lợi hợp pháp được thừa kế tài sản.
  • Bảo đảm sự ổn định của gia đình: Việc ưu tiên cho hàng thừa kế thứ nhất giúp bảo đảm sự ổn định của gia đình và xã hội.
Quyền thừa kế của hàng thừa kế thứ nhất
Quyền thừa kế của hàng thừa kế thứ nhất

 

Các câu hỏi thường gặp về hàng thừa kế thứ nhất

1. Nếu không có người thừa kế thứ nhất thì sao?

Nếu không có người thừa kế thứ nhất, tài sản sẽ chuyển sang hàng thừa kế thứ hai.

2. Người thừa kế có thể từ chối một phần di sản được không?

Có, người thừa kế có quyền từ chối một phần hoặc toàn bộ di sản.

3. Làm thế nào để chứng minh mình là người thừa kế hợp pháp?

Bạn cần có các giấy tờ chứng minh quan hệ huyết thống, giấy đăng ký kết hôn (nếu có), và các giấy tờ liên quan khác.

Luật thừa kế và một số quy định pháp luật về thừa kế tại Việt Nam

Trên đây là các thông tin về hàng thừa kế thứ nhất gồm những ai? Pháp luật Việt Nam quy định chung về thừa kế gồm những nội dung sau:

1.Quy định về người để lại di sản: Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật.

2. Quy định về người thừa kế: Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

3. Quy định về Thời điểm, địa điểm mở thừa kế: thời điểm mở thừa kế là thời điểm người để lại di sản chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố một người đã chết thì tùy từng trường hợp, Tòa án xác định ngày chết của người đó; nếu không xác định được ngày chết thì ngày mà quyết định của Tòa án tuyên bố người đó là đã chết có hiệu lực pháp luật được coi là ngày người đó chết. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc một phần di sản. Địa điểm mở thừa kế được xác định theo đơn vị hành chính cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn).

4. Quy định về di sản thừa kế: Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong phần tài sản chung với người khác và quyền về tài sản do người chết để lại.

5. Quy định về người quản lý di sản: Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra. Trong trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản. Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.

6. Quy định về việc thừa kế của những người có quyền thừa kế của nhau mà chết cùng một thời điểm: Nếu hai người thừa kế tài sản của nhau mà được coi là chết cùng một thời điểm thì họ sẽ không được thừa kế của nhau. Di sản của mỗi người được chia cho người thừa kế của họ.

7.Quy định về những người không được hưởng di sản: Những người sau đây không được hưởng di sản:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  • Người bi kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế có quyền hưởng;
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc , sửa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Tuy nhiên, để đảm bảo quyền tự định đoạt của người có di sản, pháp luật cũng quy định những người nêu trên vẫn được hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

8. Quy định về thời hiệu khởi kiện:

  • Thời hiệu khởi kiện đối với những người có quyền thừa kế chỉ thực hiện được trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
  • Đối với các chủ nợ của người để lại di sản: thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Bộ luật Dân sự 2015 là văn bản pháp luật quy định chi tiết về thừa kế tại Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về các vấn đề liên quan đến thừa kế, bạn nên tham khảo bộ luật này hoặc nhờ đến sự tư vấn của luật sư.

Thừa kế là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về pháp luật. Việc nắm vững kiến thức về thừa kế không chỉ giúp chúng ta bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình mà còn góp phần xây dựng một xã hội công bằng, văn minh. Vì vậy, mỗi người dân nên chủ động tìm hiểu và trang bị cho mình những kiến thức cần thiết về luật thừa kế để ứng phó với những tình huống có thể xảy ra trong cuộc sống. Liên hệ ngay SBLAW để nhận được tư vấn cụ thể cho những vấn đề pháp lý của bạn trong việc thừa kế.

Tham khảo thêm >> Luật sư tư vấn thừa kế

0/5 (0 Reviews)

Bài viết liên quan