Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực pháp luật sở hữu trí tuệ. Nội dung này được quy định chi tiết trong Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi năm 2022). Dưới đây SBLAW trình bày các hình thức và thủ tục chuyển giao công nghệ như sau:
Chuyển giao công nghệ là gì?
Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.
Chuyển giao quyền sở hữu công nghệ: là việc chủ sở hữu công nghệ chuyển giao toàn bộ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt công nghệ cho tổ chức, cá nhân khác. Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ: tổ chức, cá nhân cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng công nghệ của mình.
Phạm vi chuyển giao công nghệ
Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ do các bên thỏa thuận bao gồm:
+ Độc quyền hoặc không độc quyền sử dụng công nghệ;
+ Được chuyển giao lại hoặc không được chuyển giao lại quyền sử dụng công nghệ cho bên thứ ba;
+ Lĩnh vực sử dụng công nghệ;
+ Quyền được cải tiến công nghệ, quyền được nhận thông tin cải tiến công nghệ;
+ Độc quyền hoặc không độc quyền phân phối, bán sản phẩm do công nghệ được chuyển giao tạo ra;
+ Phạm vi lãnh thổ được bán sản phẩm do công nghệ được chuyển giao tạo ra;
+ Các quyền khác liên quan đến công nghệ được chuyển giao.
Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Các hình thức chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ
Có hai hình thức chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ chính:
- Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp: Chủ sở hữu chuyển giao toàn bộ quyền của mình đối với đối tượng sở hữu công nghiệp cho người khác.
- Chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp: Chủ sở hữu cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp trong một phạm vi nhất định.
Các điều kiện hạn chế chuyển giao
Luật Sở hữu trí tuệ quy định một số điều kiện hạn chế việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ nhằm bảo vệ lợi ích của chủ sở hữu và người tiêu dùng. Các điều kiện này bao gồm:
Đối với chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp:
- Chủ sở hữu chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.
- Một số đối tượng sở hữu công nghiệp như chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, nhãn hiệu có những điều kiện đặc biệt khi chuyển nhượng.
Đối với chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp:
- Một số đối tượng sở hữu công nghiệp như chỉ dẫn địa lý, tên thương mại không được chuyển giao.
- Việc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế có những yêu cầu cụ thể về phạm vi, thời hạn và nghĩa vụ của bên được chuyển giao.
Ví dụ về điều kiện hạn chế chuyển giao
- Chuyển nhượng nhãn hiệu: Việc chuyển nhượng nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
- Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế: Bên được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế có nghĩa vụ sử dụng sáng chế như chủ sở hữu sáng chế.
Thủ tục chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ
Thủ tục chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) phụ thuộc vào loại hình SHTT và hình thức chuyển giao (chuyển nhượng hay chuyển quyền sử dụng). Dưới đây là tóm tắt chung về thủ tục:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ chuyển giao quyền SHTT thường bao gồm:
- Đơn đăng ký chuyển giao: Ghi rõ thông tin về bên chuyển giao, bên được chuyển giao, đối tượng SHTT được chuyển giao.
- Hợp đồng chuyển giao: Quy định các điều khoản, điều kiện liên quan đến việc chuyển giao, bao gồm phạm vi chuyển giao, thời hạn, giá trị chuyển giao, nghĩa vụ của các bên,...
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu SHTT: Ví dụ như bằng sáng chế, giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp,...
- Giấy tờ khác: Tùy theo loại hình SHTT và yêu cầu của cơ quan chức năng.
Bước 2: Nộp hồ sơ
- Hồ sơ chuyển giao quyền SHTT được nộp tại cơ quan quản lý nhà nước về SHTT có thẩm quyền. Ví dụ:
- Cục Sở hữu trí tuệ (Cục SHTT): Quản lý các đối tượng SHTT như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu,...
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Quản lý quyền tác giả, quyền liên quan.
Bước 3: Xét duyệt hồ sơ
- Cơ quan chức năng sẽ xem xét hồ sơ và có quyết định chấp thuận hoặc từ chối. Nếu hồ sơ hợp lệ, cơ quan sẽ tiến hành các thủ tục tiếp theo như:
- Cập nhật thông tin về chủ sở hữu SHTT: Đăng ký thay đổi quyền sở hữu trong cơ sở dữ liệu SHTT.
- Cấp giấy chứng nhận chuyển giao quyền SHTT (nếu có): Ví dụ như giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mới cho bên được chuyển giao.
Phương thức chuyển giao công nghệ
Điều 6 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 có quy định về các phương thức chuyển giao công nghệ gồm 5 phương thức sau:
Chuyển giao tài liệu về công nghệ
- Cung cấp tài liệu kỹ thuật, bản vẽ thiết kế, quy trình sản xuất, hướng dẫn sử dụng,...
- Hình thức này phù hợp với các công nghệ đơn giản, dễ tiếp thu.
Đào tạo cho bên nhận công nghệ
- Cung cấp kiến thức, kỹ năng cần thiết để bên nhận công nghệ có thể vận hành, sử dụng công nghệ hiệu quả.
- Hình thức này phù hợp với các công nghệ phức tạp, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao.
Chuyển giao chuyên gia, kỹ thuật viên
- Cử chuyên gia, kỹ thuật viên sang bên nhận công nghệ để hỗ trợ lắp đặt, vận hành, bảo trì công nghệ.
- Hình thức này phù hợp với các công nghệ mới, chưa được ứng dụng rộng rãi.
Cung cấp dịch vụ kỹ thuật
- Cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật trong quá trình bên nhận công nghệ áp dụng công nghệ.
- Hình thức này phù hợp với các công nghệ có tính ứng dụng cao, đòi hỏi nhiều dịch vụ hỗ trợ.
Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
- Chuyển nhượng bằng sáng chế, thương hiệu, kiểu dáng công nghiệp,... cho bên nhận công nghệ.
- Hình thức này phù hợp với các công nghệ có tính độc quyền cao, tiềm năng thương mại lớn.
- Ngoài ra, còn có thể áp dụng các phương thức chuyển giao công nghệ kết hợp, linh hoạt tùy theo nhu cầu và đặc điểm của từng trường hợp cụ thể.
Lựa chọn phương thức chuyển giao công nghệ phù hợp:
- Việc lựa chọn phương thức chuyển giao công nghệ phù hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:
- Loại hình công nghệ: Đơn giản hay phức tạp, mới hay cũ,...
- Nhu cầu của bên nhận công nghệ: Trình độ chuyên môn, khả năng tiếp thu công nghệ,...
- Khả năng của bên chuyển giao công nghệ: Nguồn lực tài chính, nhân lực,...
- Điều kiện kinh tế, xã hội: Mức độ phát triển khoa học kỹ thuật, hệ thống pháp luật,...
Trên đây là những thông tin cơ bản về chuyển giao công nghệ. Việc chuyển giao quyền SHTT có thể mang lại nhiều lợi ích cho các bên tham gia, nhưng cũng tiềm ẩn những rủi ro nếu không thực hiện đúng thủ tục hoặc thiếu hiểu biết về luật pháp.