Theo Luật chuyển giao công nghệ 2006, các đối tượng được phép chuyển giao, cấm chuyển giao, hạn chế chuyển giao, khuyến khích chuyển giao được quy định như sau:
A. Đối tượng công nghệ được chuyển giao bao gồm
1. Đối tượng công nghệ được chuyển giao là một phần hoặc toàn bộ công nghệ sau đây:
a) Bí quyết kỹ thuật;
b) Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu;
c) Giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.
2. Đối tượng công nghệ được chuyển giao có thể gắn hoặc không gắn với đối tượng sở hữu công nghiệp.
B. Công nghệ được khuyến khích chuyển giao là công nghệ cao, công nghệ tiên tiến đáp ứng một trong các yêu cầu sau đây:
1. Tạo ra sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao;
2. Tạo ra ngành công nghiệp, dịch vụ mới;
3. Tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu;
4. Sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo;
5. Bảo vệ sức khỏe con người;
6. Phòng, chống thiên tai, dịch bệnh;
7. Sản xuất sạch, thân thiện môi trường;
8. Phát triển ngành, nghề truyền thống.
C. Công nghệ hạn chế chuyển giao
Hạn chế chuyển giao một số công nghệ nhằm mụcđích sau đây:
1. Bảo vệ lợi ích quốc gia;
2. Bảo vệ sức khỏe con người;
3. Bảo vệ giá trị văn hoá dân tộc;
4. Bảo vệ động vật, thực vật, tài nguyên, môi trường;
5. Thực hiện quy định của điều ước quốc tếmà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
D.Công nghệ cấm chuyển giao
1. Công nghệ không đáp ứng các quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo đảm sức khỏe con người, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
2. Công nghệ tạo ra sản phẩm gây hậu quả xấu đến phát triển kinh tế - xã hội và ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Công nghệ không được chuyển giao theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Công nghệ thuộc Danh mục bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác