Bí mật kinh doanh là gì?
Bí mật kinh doanh (hay còn được biết đến là bí mật thương mại) là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Theo định nghĩa trên của Luật Sở hữu trí tuệ, những thông tin được coi là bí mật kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện:
- Không là hiểu biết thông thường;
- Có khả năng áp dụng trong kinh doanh và khi được sử dụng sẽ tạo cho người nắm giữ thông tin đó lợi thế hơn so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng nó;
- Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để không bị tiết lộ và không dễ dàng tiếp cận được
Ví dụ:
Công thức chế biến đố uống nhẹ mang tên Coca Cola là một bí mật kinh doanh của công ty Coca Cola. Chỉ một vài người trong công ty biết được công thức này; và nó được giữ bí mật trong một chiếc hầm của ngân hàng ở Atlanta, bang Georgia; những người biết được công thức bí mật này đã ký hợp đồng không tiết lộ.
Chính vì quyết định giữ bí mật về công thức này thay vì đang ký cấp bằng sáng chế, đến nay, công ty Coca Cola vẫn là doanh nghiệp duy nhất có thể sản xuất được loại nước uống đặc biệt được toàn cầu ưa chuộng. Còn nếu công thức này được cấp bằng sáng chế (chỉ đươc bảo hộ tối đa là 20 năm, sau đó sẽ trở thành tài sản chung của nhân loại), mọi thành phần và công đoạn chế biến Coca Cola sẽ được bộc lộ công khai, và cả thế giới đều có thể sản xuất Coca Cola.
Bảo hộ bí mật kinh doanh là gì?
Bí mật kinh doanh là thông tin không được biết công khai, có giá trị thương mại và được chủ sở hữu giữ bí mật để tạo ra lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh.
Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh
Để được bảo hộ, bí mật kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Tính bí mật: Thông tin chưa được công khai cho công chúng.
- Giá trị thương mại: Có khả năng mang lại lợi thế cạnh tranh cho chủ sở hữu khi được sử dụng trong kinh doanh.
- Biện pháp bảo mật: Chủ sở hữu đã thực hiện các biện pháp hợp lý để giữ bí mật.
Hình thức bảo hộ bí mật kinh doanh
Có hai hình thức bảo hộ bí mật kinh doanh:
- Bảo hộ tự động: Không cần đăng ký, bí mật kinh doanh được bảo hộ vô thời hạn cho đến khi bị công khai.
- Bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế: Thời hạn bảo hộ là 20 năm, kể từ ngày nộp đơn.
Quyền lợi của chủ sở hữu bí mật kinh doanh
Chủ sở hữu bí mật kinh doanh có quyền ngăn cấm người khác sử dụng bí mật kinh doanh của mình nếu:
- Người đó có được bí mật kinh doanh một cách trái pháp luật.
- Người đó sử dụng bí mật kinh doanh để cạnh tranh không lành mạnh.
Tầm quan trọng của bảo hộ bí mật kinh doanh với các doanh nghiệp
Bí mật kinh doanh có thể liên quan đến các loại thông tin khác nhau như kỹ thuật và khoa học (công thức sản xuất, cấu tạo kỹ thuật, mã máy tính, dữ liệu thử nghiệm…); thương mại (danh sách các nhà cung cấp và khách hàng, các chiến lược tiếp thị, quảng cáo và kinh doanh, kết quả nghiên cứu thị trường, phương pháp bán hàng…); tài chính (cơ cấu giá nội bộ, danh mục giá…); thông tin phủ định (tình trạng bế tắc trong nghiên cứu, các giải pháp kỹ thuật đã bị rút bỏ…)….
Cũng theo quy định của Luật SHTT thì các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh như bí mật về nhân thân, như tình trạng hôn nhân, tài sản của cá nhân, bí mật về quản lý nhà nước, bí mật về quốc phòng, an ninh, các thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
Ngày nay, vấn đề bảo hộ kinh doanh đang được các doanh nghiệp hết sức quan tâm do nhiều yếu tố. Trong đó, mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt nên các đối thủ chắc chắn không hề muốn chia sẻ thông tin cho nhau. Hơn nữa, khi mà người lao động có quyền tự do lựa chọn và thay đổi nơi làm việc, sẽ có khả năng rất cao là họ mang theo thông tin đến nơi làm việc mới mà thông thường là các đối thủ cạnh tranh của công ty cũ. Cuối cùng, bản thân các thông tin bí mật không phải là giải pháp kỹ thuật nên không thể nào bảo hộ được dưới danh nghĩa sáng chế; và cũng không thể giải trình công khai để đăng ký bảo hộ do tinh bảo mật của thông tin.
Với bí mật kinh doanh, chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đọat theo quy định của pháp luật. Những hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh quyền đối với bí mật kinh doanh bao gồm: tiếp cận, thu nhập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu hợp pháp; tiết lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh; vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập và làm lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh; tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người khác khi ngừời này làm thủ tục quy định của pháp luật liên quan đến kinh doanh, làm thủ tục lưu hành sản phẩm hoặc bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan nhà nước hoặc sử dụng những thông tin đó nhằm mục đích kinh doanh, xin cấp giấy phép liên quan đến kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm.
Bí mật kinh doanh là tài sản vô hình quý giá, cần được bảo vệ như bất kỳ tài sản hữu hình nào khác. Việc bảo vệ bí mật kinh doanh không chỉ là trách nhiệm của doanh nghiệp mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội. Chỉ khi có một môi trường kinh doanh lành mạnh, các doanh nghiệp mới có thể phát triển bền vững và đóng góp vào sự phát triển của đất nước.
|