Câu hỏi: Tôi là Phong, ở Hà Nội. Hiện nay, tôi muốn thành lập công ty chuyên tư vấn thủ tục xin Visa cho người nước ngoài đến Việt Nam, đồng thời tôi cũng muốn kết hợp với dịch vụ homestay cho người nước ngoài đến Việt Nam mà thời hạn lưu trú là ngắn ngày. Vậy tôi phải thành lập công ty loại hình nào cho hợp lý? Và khi thành lập công ty cần có bao nhiêu người để làm việc đảm bảo hoạt động của công ty? Tôi có thể chỉ cần xin giấy phép dịch vụ làm Visa thôi hay là bắt buộc phải thành lập công ty?
Luật sư tư vấn:
Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 18 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì cá nhân, tổ chức đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ các trường hợp mà luật cấm không được phép thành lập doanh nghiệp. Và các cá nhân, tổ chức được tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.
Khoản 14 Điều 4 Luật Doanh nghiệp có quy định như sau:
“Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.
Bạn có thể tiến hành kinh doanh, mà không cần thành lập doanh nghiệp, theo đó: Khi bạn hoạt động thương mại là bạn tự mình thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về cung ứng dịch vụ- cụ thể là dịch vụ tư vấn/ thủ tục/ xin Visa cho người nước ngoài đến Việt Nam và dịch vụ homestay cho người nước ngoài đến Việt Nam mà thời hạn lưu trú là ngắn ngày. Nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không được gọi là "thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định như sau:
“1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là "thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác”.
Nếu bạn thực hiện hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác thì không cần thành lập doanh nghiệp. Còn nếu bạn kinh doanh thường xuyên, liên tục và đối với dịch vụ của bạn cần đăng ký kinh doanh thì bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
- Tùy thuộc vào loại hình công ty mà bạn lựa chọn, thì điều kiện về số lượng thành viên cũng như cơ cấu tổ chức sẽ khác nhau như:
+ Doanh nghiệp tư nhân: do một các nhân làm chủ; Thành viên: một thành viên là cá nhân; Cơ cấu tổ chức: chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định, có thể thuê người khác quản lý doanh nghiệp nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Công ty cổ phần: phải có tối thiểu là 03 cổ đông và không hạn chế số lượng thành viên. Cơ cấu tổ chức: Đại Hội đồng cổ đông; Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, khi có trên 11 Cổ đông thì phải có Ban Kiểm soát.
+ Công ty TNHH hai thành viên: Số lượng thành viên tối thiểu là 2, tối đa là 50, thành viên có thể là tổ chức, cá nhân. Cơ cấu tổ chức: Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Ban kiểm soát (trên 11 thành viên bắt buộc phải có).
+ Công ty TNHH một thành viên: Chỉ có một thành viên có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Cơ cấu tổ chức: chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Vì vậy, tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh của bạn, vốn kinh doanh thì bạn, cũng như số lượng thành viên mà bạn có thể thành lập loại hình doanh nghiệp phù hợp.