Liên quan đến việc hành nghề Luât sư tại Việt Nam, SB Law xin đưa ra tư vấn pháp luật cho các thắc mắc của độc giả như sau:
- Em đã tốt nghiệp đại học luật ở Hàn Quốc và đang có ý định sống tại VN. Xin hỏi: Em là người nước ngoài thì có thể trở thành luật sư ở Việt Nam được không? Nếu được, em cần chuẩn bị những gì?
Trả lời:
Hiện nay, pháp luật cho phép người nước ngoài có thể hành nghề luật sư tại Việt Nam. Điều kiện hành nghề luật sư ở Việt Nam được quy định tại Điều 74 Luật luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) bao gồm:
- Có Chứng chỉ hành nghề luật sư đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Có kinh nghiệm tư vấn pháp luật nước ngoài, pháp luật quốc tế;
- Cam kết tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;
- Được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc được chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam đồng ý tuyển dụng vào làm việc tại các tổ chức đó.
Như vậy, trường hợp bạn đáp ứng được các điều kiện trên thì bạn có thể xin cấp phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài tại Bộ tư pháp. Hồ sơ bạn cần chuẩn bị bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;
- Giấy tờ xác nhận là luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài được cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận về việc tuyển dụng của chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, nơi luật sư nước ngoài dự kiến làm việc;
- Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư; bản tóm tắt lý lịch nghề nghiệp; phiếu lý lịch tư pháp hoặc giấy tờ khác thay thế.
- Xin luât sư tư vấn cho tôi Phạm vi hành nghề của luật sư nước ngoài cũng như Quyền và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài?
Trả lời:
Phạm vi hành nghề của luật sư nước ngoài được quy định tại Điều 76 Luật luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012), theo đó, “Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được tư vấn pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế, được thực hiện các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến pháp luật nước ngoài, được tư vấn pháp luật Việt Nam trong trường hợp có Bằng cử nhân luật của Việt Nam và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tương tự như đối với một luật sư Việt Nam, không được tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Tòa án Việt Nam.”
Quyền và nghĩa vụ của Luật sư nước ngoài được quy định tại Điều 77 Luật luật sư 2006, theo đó:
“1. Luật sư nước ngoài có các quyền sau đây:
- Lựa chọn hình thức hành nghề tại Việt Nam theo quy định tại Điều 75 của Luật này;
- Chuyển thu nhập từ hoạt động hành nghề ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Luật sư nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:
- Nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư, nghĩa vụ của luật sư theo quy định của Luật này; Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;
- Có mặt thường xuyên tại Việt Nam;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
- Nếu trong một vụ án lớn được xét xử tại Việt Nam, các bị cáo có nhu cầu và khả năng thuê luật sư nước ngoài đại diện cho mình trước tòa thì luật sư nước ngoài đó có được phép tham gia phiên tòa hay không? Luật sư nước ngoài được hoạt động trong những lĩnh vực gì? Tôi có người bạn là luật sư tại Đan Mạch muốn sang Việt Nam hành nghề thì phải có những điều kiện gì, thủ tục như thế nào theo quy định của pháp luật?
Trả lời:
Vấn đề thứ nhất, căn cứ theo Điều 74 Luật luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012), Luật sư nước ngoài không được phép tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Tòa án Việt Nam. Như vậy, luật sư nước ngoài không được tham gia phiên tòa, kể cả trong trường hợp các bị cáo, hoặc các đương sự có nhu cầu và khả năng thuê luật sư nước ngoài đại diện cho mình trước tòa.
Vấn đề thứ hai, cũng theo quy định tại Điều 74, Luật sư được tư vấn pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế, được thực hiện các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến pháp luật nước ngoài, được tư vấn pháp luật Việt Nam trong trường hợp có Bằng cử nhân luật của Việt Nam và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tương tự như đối với một luật sư Việt Nam.
Để luật sư nước ngoài được hành nghề tại Việt Nam, người này cần đáp ứng các điều kiện:
- Có Chứng chỉ hành nghề luật sư đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Có kinh nghiệm tư vấn pháp luật nước ngoài, pháp luật quốc tế;
- Cam kết tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;
- Được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc được chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam đồng ý tuyển dụng vào làm việc tại các tổ chức đó.
Trường hợp đáp ứng được các điều kiện trên, bạn của bạn có thể xin cấp phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài tại Bộ tư pháp. Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;
- Giấy tờ xác nhận là luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài được cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận về việc tuyển dụng của chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, nơi luật sư nước ngoài dự kiến làm việc;
- Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư; bản tóm tắt lý lịch nghề nghiệp; phiếu lý lịch tư pháp hoặc giấy tờ khác thay thế.
- Theo quy định của pháp luật thì người nước ngoài hành nghề luật sư có được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên hay không? giả sử nếu được thì cần phải làm thủ tục gì để được cấp giấy phép hành nghề?
Trả lời:
Pháp luật hiện hành cho phép luật sư nước ngoài hành nghề luật sự tại Việt Nam được hành nghề quản tài viên. Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên đối với Luật sư nước ngoài là phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam. Theo đó, để được cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên, luật sư nước ngoài cần chuẩn bị hồ sơ tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 22/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phá sản về quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản bao gồm các tài liệu sau:
+ Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-02 ban hành kèm theo Nghị định này;
+ Bản chụp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam đối với luật sư nước ngoài do Bộ Tư pháp cấp;
+ Bản tóm tắt lý lịch (tự khai);
+ 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.