Khoản 7 Điều 5 Luật Đất đai năm 2013 có quy định về người sử dụng đất, trong đó có quy định về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm:
“7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư”.
Đối với trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài muốn thuê đất để xây dựng trụ sở, theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai năm 2013 thì:
“Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
……………….
đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;”
Như vậy, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là đối tượng theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 nên sẽ được nhà nước cho thuê đất.
Về thẩm quyền cho thuê đất thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Điểm d Khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai 2013:
“Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
…………………..
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này …”.
Trình tự thủ tục để thuê đất như sau:
- Người có nhu cầu nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ, nếu đủ thành phần và đúng giá trị pháp lý của từng văn bản theo quy định thì ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, đồng thời trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; luân chuyển hồ sơ đến Phòng Quản lý Tài nguyên đất để giải quyết; trường hợp hồ sơ chưa đủ, chưa đúng thì cán bộ tiếp nhận hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung hoặc trả lại hồ sơ.
- Trong thời gian 3 ngày làm việc, cán bộ thụ lý hồ sơ phải nghiên cứu hồ sơ và kiểm tra thực địa nếu phát hiện hồ sơ không đủ điều kiện phải làm văn bản chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả lại cho người nộp hồ sơ.
- Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc sau:
+ Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giao đất, cho thuê đất, thời hạn thực hiện: trong 5 ngày làm việc;
+ Tổ chức bàn giao đất trên thực địa, thời gian thực hiện: 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định giao đất, cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân thành phố.
+ Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan có thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất/tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, thời gian thực hiện: 5 ngày làm việc đối với trường hợp không phải thẩm định giá đất; trường hợp phải thẩm định giá đất thì thời gian thực hiện chỉ tính đến ngày có hợp đồng thuê tư vấn để xác định giá đất cụ thể (không bao gồm thời gian xác định giá, thời gian thẩm định và trình duyệt) và thời gian chuyển thông tin địa chính đến cơ quan thuế.( Nếu công ty có vốn đầu tư nước ngoài thuộc khoản 2 điều 15 Luật Đầu tư có thể được hưởng những ưu đãi theo khoản 1 điều 15 Luật đầu tư 2014 về miễn, giảm tiền thuê đất;….)
+ Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất, thời gian thực hiện: 2 ngày làm việc sau khi có Thông báo tiền thuê đất của cơ quan Thuế;
+ Chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thời gian thực hiện: 3 ngày làm việc.
(Thời gian giải quyết cụ thể trong vòng: 20 ngày làm viêc).
Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn xin cho thuê đất theo mẫu số 01 tại Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bản chính);
+ Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư;
+ Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định dự án kinh doanh đối với doanh nghiệp.
+ Trích lục bản đồ địa chính, thửa đất dự án kinh doanh đối với doanh nghiệp