Điều kiện góp vốn của Doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài trong hoạt động kinh doanh quảng cáo

Nội dung bài viết

Câu hỏi: Luật sư vui tôi hỏi điều kiện góp vốn của Doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài trong kinh doanh hoạt động quảng cáo được quy định như thế nào?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

– Điều kiện góp vốn của doanh nghiệp nước ngoài trong kinh doanh dịch vụ quảng cáo.

Theo Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO, từ sau ngày 1/1/2009, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài trong ngành dịch vụ quảng cáo là không hạn chế, với điều kiện là phải thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam hoặc đầu tư theo dạng hợp đồng hợp tác kinh doanh với bất kỳ tỷ lệ nào nhỏ hơn 100%.

Đối tác Việt Nam phải đáp ứng điều kiện là doanh nghiệp đã đăng ký ngành nghề quảng cáo, có tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động dịch vụ này như các hợp đồng giao kết với các đối tác khác, báo cáo tài chính.

Nhà đầu tư nước ngoài phải có văn bản xác nhận tư cách pháp lý của Nhà đầu tư như: Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương khác.

– Điều kiện góp vốn của doanh nghiệp Việt Nam trong dịch vụ kinh doanh quảng cáo

Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, kinh doanh quảng cáo là ngành nghề không yêu cầu mức vốn pháp định và doanh nghiệp VN có thể góp vốn bao nhiêu tùy thích. Cụ thể:

Đối với công ty TNHH 1 Thành viên: Theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật doanh nghiệp 2014: Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Đối với công ty cổ phần: Theo khoản 1 Điều 112 Luật doanh nghiệp 2014: Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.

Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên: Theo khoản 2 Điều 48 Luật doanh nghiệp 2014: Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam

Đối với doanh nghiệp tư nhân: Theo khoản 1 Điều 184 Luật doanh nghiệp 2014: Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản

 

 

0/5 (0 Reviews)

Bài viết liên quan