Các quy định về Thanh tra thuế, kiểm tra thuế và xử phạt

Nội dung bài viết

Các doanh nghiệp được cơ quan thuế kiểm tra thường xuyên, thường là 3 đến 5 năm một lần. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể chịu sự thanh tra của các cơ quan chức năng khác của Việt Nam (ví dụ: Cục Hải quan, Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước). Thời gian và phạm vi kiểm tra, thanh tra được thông báo bằng văn bản gửi doanh nghiệp trước khi tiến hành thanh tra. Việc kiểm tra hoặc thanh tra thuế như vậy có thể dẫn đến việc thu thuế, lãi chậm nộp và các khoản phạt, với thời hiệu được quy định lần lượt là 2 năm đối với xử phạt hành chính[10] và 5 năm đối với xử phạt khai sai thuế/gian lận thuế.[11]

Các quy định về Thanh tra thuế kiểm tra thuế và xử phạt
Các quy định về Thanh tra thuế kiểm tra thuế và xử phạt

[1] Điểm c Khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của chính phủ quy định về lệ phí môn bài

[2] Khoản 3 Điều 17 Thông tư 80/2021/TT-BTC

[3] VBHN số 14/VBHN-VPQH Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

[4] Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

[5] Khoản 2 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 208/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp

[6] Khoản 2 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo nghị quyết số 101/2023/qh15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc Hội

[7] Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007

[8] Điều 22, 26 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007

[9] Khoản 3 Điều 5 Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016

[10] Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

[11] Khoản 35, Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012

Tham khảo thêm >> Dịch vụ tư vấn thuế

0/5 (0 Reviews)

Bài viết liên quan