Trốn thuế buôn bán Online

Nội dung bài viết

Luật sư SBLAW  tư vấn các chính sách thu thuế bán hàng online, người bán hàng phải làm những thủ tục gì, nộp thuế như thế nào? Mời quý khách theo dõi nội dung trả lời câu hỏi của khách hàng của luật sư chúng tôi dưới đây

Trốn thuế buôn bán Online
Trốn thuế buôn bán Online

Câu hỏi: Khi kinh doanh online, người bán hàng cần phải nộp thuế như thế nào?

Luật sư SBLAW trả lời:

Chính sách thu thuế bán hàng online:

Bản chất việc bán hàng online hay bán hàng trực tiếp đều là kinh doanh nên phải có nghĩa vụ nộp thuế như nhau.

Căn cứ theo Điều 4, Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng trở xuống thuộc trường hợp không phải đóng thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thu nhập cá nhân (TNCN). Như vậy, có thể hiểu rằng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng trở lên thuộc trường hợp phải đóng thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

Căn cứ theo Điều 2, Nghị định 139/2016/NĐ-CPĐiều 1, Thông tư 65/2020/TT-BTC thì người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp được quy quy định tại Điều 3, Nghị định 139/2016/NĐ-CP gồm: (i) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống; (ii)  Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên, không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; (iii) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối; (iv) Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; (v)Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử); (vi) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp; (vii) Quỹ tín dụng nhân dân xã; hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.

Như vậy, người bán hàng online sẽ phải nộp những loại thuế bao gồm thuế GTGT, thuế TNCN và lệ phí môn bài.

Cách tính thuế:

Theo Khoản 3, Điều 10, Thông tư 40/2021/TT-BTC, số thuế TNCN phải đóng được xác định bằng doanh thu tính thuế TNCN, nhân với tỷ lệ thuế TNCN

[số thuế TNCN phải đóng = doanh thu tính thuế TNCN x tỷ lệ thuế TNCN].

Tương tự, số thuế GTGT phải đóng được xác định bằng doanh thu tính thuế GTGT, nhân với tỷ lệ thuế GTGT

 [số thuế GTGT phải đóng = doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ thuế GTGT].

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 4, Nghị định 139/2016/NĐ-CP thì mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

  1. a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;
  2. b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
  3. c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.

Thủ tục nộp thuế:

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế đầy đủ, chính xác và trung thực, nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, chính xác và trung thực của hồ sơ thuế theo quy định.

Hai phương pháp kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân phổ biến là phương pháp khoán và phương pháp tổ chức khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.

Đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán: Theo Khoản 1, Điều 7, Thông tư 40/2021/TT-BTC, phương pháp khoán được áp dụng đối với những hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không nộp thuế theo phương pháp kê khai đồng thời không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh. Trên thực tế, trừ trường hợp bán hàng qua các sàn thương mại điện tử thì phần lớn các hộ, cá nhân bán hàng online đều nộp thuế theo phương pháp này.

Đối tượng nộp thuế theo phương pháp tổ chức khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân: Đối tượng áp dụng phương pháp tổ chức khai, nộp thuế thay cho cá nhân là trường hợp bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử như Shopee, Tiki, Lazada,... được quy định cụ thể tại Điểm d, Khoản 1, Điều 8, Thông tư 40/2021/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 2, Điều 1, Thông tư 100/2021/TT-BTC: “Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự”.

Căn cứ quy định Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai như sau:

Điều 11. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai

  1. Hồ sơ khai thuế

Hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại điểm 8.2 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:

  1. a) Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;
  2. b) Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai) theo mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải nộp Phụ lục Bảng kê mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo thông tư này.
  3. Nơi nộp hồ sơ khai thuế

Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế là Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh.


Căn cứ quy định khoản 3 Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai như sau:

Điều 11. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai

......

  1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:

  1. a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
  2. b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

....

Như vậy, theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cá nhân bán hàng online theo phương pháp kê khai theo quý, theo tháng được quy định như sau:

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Như vậy, bán hàng online phải tuân thủ nghĩa vụ thuế tương tự như bán hàng truyền thống, bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và lệ phí môn bài, khi doanh thu đạt trên 100 triệu đồng/năm. Việc tính thuế dựa trên doanh thu và tỷ lệ thuế theo quy định, với các phương thức kê khai linh hoạt, đặc biệt qua sàn thương mại điện tử. Người bán cần nộp hồ sơ thuế đầy đủ, đúng hạn để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tránh các hậu quả pháp lý không mong muốn.

Tham khảo thêm >> Dịch vụ Luật sư tư vấn thuế

0/5 (0 Reviews)

Bài viết liên quan