Câu hỏi: Tôi muốn hỏi thủ tục thành lập công ty chuyên nhập khẩu mỹ phẩm từ nước ngoài về việt nam. Tôi cần phải chuẩn bị những thủ tục gì, mất thời gian bao lâu? Xin cám ơn!
Trả lời:
Để thành lập công ty nhập khẩu mỹ phẩm, trước tiên ta cần thành lập doanh nghiệp như bình thường trong đó có đăng ký ngành, nghề kinh doanh mỹ phẩm.
Mỹ phẩm kinh doanh thuộc diện nhập khẩu phải hợp pháp và đủ điều kiện lưu hành tại Việt Nam.
– Công ty phải thực hiện công bố mỹ phẩm tại cục quản lý dược – Bộ y tế trước khi nhập khẩu mỹ phẩm.
– Công ty phải đáp ứng yêu cầu pháp lý về quản lý, sao lưu hồ sơ công bố và hồ sơ chất lượng mỹ phẩm tại công ty.
– Nhãn hiệu mỹ phẩm không trùng lẫn với nhãn hiệu đã được bảo hộ độc quyền tại Việt Nam.
– Mỹ phẩm lưu hành phải được dán nhãn hiệu đúng như hồ sơ công bố gửi tới Bộ y tế và không được sang chiết, thay đổi vỏ hộp.
Theo quy định tại Điều 35 Thông tư 06/2011/TT-BYT của Bộ Y tế: Quy định về quản lý mỹ phẩm thì các sản phẩm mỹ phẩm đã được Cục Quản lý dược – Bộ Y tế cấp số tiếp nhận. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm còn hiệu lực được phép nhập khẩu vào Việt Nam. Thủ tục nhập khẩu thực hiện tại cơ quan Hải quan theo quy định hiện hành. Khi làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp xuất trình với cơ quan Hải quan Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được Cục Quản lý dược – Bộ Y tế cấp số tiếp nhận.
Như vậy, quy trình để mỹ phẩm nhập khẩu được lưu hành tại Việt Nam gồm:
Bước 1: Làm thủ tục nhập khẩu mỹ phẩm tại cơ quan Hải quan (Áp dụng Điều 24 Luật Hải quan 2014):
Để đáp ứng những tiêu chuẩn cho phép nhập khẩu một mặt hàng, doanh nghiệp phải đảm bảo điều kiện quy định tại Điều 34 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 về điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa nhập khẩu, nghĩa vụ của người nhập khẩu quy định tại Điều 12 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007, các quy định liên quan đến quản lý nhập khẩu mỹ phẩm tại điều 35 Thông tư 06/2011/TT-BYT của Bộ Y tế.
Bước 2: Làm thủ tục công bố sản phẩm mỹ phẩm
Để mỹ phẩm được lưu hành tại Việt Nam, tức đưa mỹ phẩm ra thị trường thì doanh nghiệp cần làm thủ tục công bố sản phẩm mỹ phẩm bằng cách lập 01 bộ hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm gửi tới Cục Quản lý dược- Bộ Y tế.
Theo Thông tư 06/2011/TT-BYT, Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm bao gồm:
1. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp). Trường hợp mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất (có chứng thực hợp lệ);
3. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất). Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy ủy quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy ủy quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư này.
4. Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS): Chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu và đáp ứng các yêu cầu sau:
a) CFS do nước sở tại cấp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.
b) CFS phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.