Một nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn điều lệ 3 tỷ đồng để thành lập công ty tại Việt Nam. Xin hỏi với mức vốn góp này, nhà đầu tư có thuộc trường hợp được miễn Giấy phép lao động theo quy định mới nhất hay không? Ngoài ra, để thuận tiện cho việc điều hành doanh nghiệp và lưu trú lâu dài, nhà đầu tư nên lựa chọn xin cấp Thị thực đầu tư (Visa ĐT) hay làm thủ tục cấp Thẻ tạm trú?
Trả lời
1. Điều kiện xác nhận không thuộc diện cấp Giấy phép lao động
Theo tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 219/2025/NĐ-CP: “Người nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty trách nhiệm hữu hạn thì không thuộc diện cấp Giấy phép lao đông”.
Vì vậy, với tư cách là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn điều lệ 3 tỷ đồng, bạn không thuộc trường hợp phải xin cấp Giấy phép lao động.
Bên cạnh đó, trong thời thời hạn 60 ngày và không ít hơn 10 ngày tính đến ngày người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thì người sử dụng lao động người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa phương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
Tuy nhiên, đối với trường hợp Người lao động nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty trách nhiệm hữu hạn thì không phải làm thủ tục cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc trước ít nhất 3 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Thông báo gồm các nội dung cơ bản sau: họ và tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, địa điểm làm việc và thời hạn làm việc.
CSPL: khoản 2 Điều 7, khoản 1 và 4 Điều 9 Nghị định 219/2025/NĐ-CP
2. Nên chọn Thẻ tạm trú hay Thị thực đầu tư?
Theo quy định tại khoản 7a được bổ sung bởi điểm d khoản 4 Điều 1 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 thì Thị thực ký hiệu ĐT3 có thời hạn không quá 03 năm và chỉ cho phép nhà đầu tư nhập cảnh, cư trú theo thời hạn của visa; khi hết hạn phải thực hiện thủ tục gia hạn hoặc cấp mới, đồng thời vẫn phải tuân thủ các quy định về xuất nhập cảnh.
Hơn nữa, theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 quy định về các trường hợp được cấp thẻ tạm trú thì Người nước ngoài được cấp thị thực có ký hiệu ĐT được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực. Do đó, bạn cần phải được cấp thị thực thì mới được cấp xét thẻ tạm trú tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, mặc dù Thị thực đầu tư (ký hiệu ĐT3) cho phép nhà đầu tư nhập cảnh với thời hạn tối đa 03 năm, nhưng visa chỉ là giấy tờ cho phép nhập cảnh và cư trú trong thời gian ngắn – trung hạn. Khi visa hết hạn, nhà đầu tư buộc phải thực hiện thủ tục gia hạn hoặc cấp mới, gây phát sinh thời gian và chi phí, đồng thời có thể ảnh hưởng đến kế hoạch quản lý doanh nghiệp nếu việc gia hạn không kịp tiến độ.
Trong khi đó, Thẻ tạm trú dành cho nhà đầu tư (ký hiệu tương ứng ĐT1, ĐT2, ĐT3 tùy mức vốn góp) mang lại giá trị cư trú ổn định hơn. Sau khi được cấp thẻ tạm trú, nhà đầu tư được quyền cư trú tại Việt Nam trong suốt thời hạn của thẻ mà không phải thực hiện thủ tục xuất cảnh – nhập cảnh định kỳ, đồng thời được ra vào Việt Nam nhiều lần mà không cần xin visa. Đây là lợi thế rất quan trọng đối với những nhà đầu tư có nhu cầu trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất – kinh doanh tại Việt Nam.
Do đó, xét trên nhu cầu cư trú ổn định, thuận tiện trong công việc và đời sống, nhà đầu tư nước ngoài sau khi được cấp thị thực ĐT3 nên thực hiện thủ tục xin cấp Thẻ tạm trú có ký hiệu tương ứng để đảm bảo quyền lợi và giảm bớt các thủ tục hành chính phát sinh trong quá trình làm việc tại Việt Nam.
Tham khảo tư vấn : Dịch vụ Đầu tư nước ngoài