Thành lập công ty nhưng không hoạt động thì bị xử lý thế nào?

Nội dung bài viết

Câu hỏi: Tôi có một người bạn đang cần vốn để kinh doanh làm ăn. Người bạn đó có nhờ tôi và 2 người nữa đứng ra để lập một công ty cổ phần gồm 3 cổ đông. Sau khi lập công ty, người bạn đó sẽ nhờ tôi đứng ra để lập một tài khoản ngân hàng mà theo người bạn tôi nói là sẽ được ưu tiên trong việc vay vốn. Tôi muốn hỏi là công ty cổ phần trên sau khi thành lập mà không hoạt động như trên sẽ vi phạm những điều gì của pháp luật và bị xử phạt ra sao?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Điều 21 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh như sau:

“1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;

b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 18 của Luật này thành lập;

c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;

d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;

đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án”.

Như vậy, nếu công ty cổ phần mà bạn của bạn có ý định thành lập để vay vốn ngân hàng mà không hoạt động trong vòng một năm, không gửi báo cáo theo quy định của pháp luật doanh nghiệp thì sẽ bị thu hồi Giấy phép đăng ký kinh doanh.

Khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp như sau:

“1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”.

Với trường hợp công ty của bạn không hoạt động và bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì công ty của bạn buộc phải làm thủ tục giải thể doanh nghiệp.

Ngoài ra, công ty của bạn có thể bị xử phạt hành chính về các hành vi sau:

Hành vi không khai thuế đúng thời hạn theo quy định tại Điều 32 Luật Quản lý thuế năm 2006:

“1. Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng.

2. Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm:

a) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

b) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý;

c) Chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.

3. Chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.

…………………………….

5. Chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.”

Bên cạnh đó, do bạn là một cổ đông sáng lập của công ty nên bạn còn phải chịu trách nhiệm về tài sản theo quy định tại Khoản c Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014 như sau:

“c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; …”.

>> Tham khảo thêm : Top 5 luật sư giỏi tại Hà Nội và TPHCM

0/5 (0 Reviews)

Bài viết liên quan