Pháp nhân là gì? Phân loại và vai trò của pháp nhân

Nội dung bài viết

Pháp nhân là một khái niệm pháp lý mang tính trừu tượng, được hiểu là tổ chức được nhà nước công nhận tư cách pháp lý, có thể tham gia quan hệ pháp luật dưới danh nghĩa của mình, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.

Sự tồn tại của pháp nhân mang đến nhiều lợi ích cho xã hội. Pháp nhân góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, tạo ra việc làm và nâng cao đời sống của người dân. Pháp nhân cũng là chủ thể quan trọng trong việc thực hiện các chức năng của nhà nước.

Pháp nhân là gì?

Pháp nhân là một tổ chức được pháp luật công nhận có tư cách pháp lý, có thể tham gia quan hệ pháp luật dưới danh nghĩa của mình, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.

Nói một cách dễ hiểu hơn, pháp nhân là một tổ chức có những đặc điểm sau:

  • Được nhà nước công nhận: Pháp nhân phải được thành lập theo quy định của pháp luật và được nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận khác theo quy định của pháp luật.
  • Có tư cách pháp lý: Pháp nhân có thể tham gia quan hệ pháp luật dưới danh nghĩa của mình, ví dụ như ký hợp đồng, mua bán tài sản, v.v.
  • Có tài sản riêng biệt: Pháp nhân có tài sản riêng biệt, tách biệt với tài sản của thành viên hoặc người sáng lập. Ví dụ: Doanh nghiệp có tài sản riêng biệt bao gồm vốn, lợi nhuận, v.v.
  • Tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình: Pháp nhân tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình đối với các nghĩa vụ do mình thực hiện. Ví dụ: Nếu doanh nghiệp vi phạm hợp đồng, doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.
Pháp nhân là gì - Điều kiện để trở thành pháp nhân
Pháp nhân là gì - Điều kiện để trở thành pháp nhân

Tư cách pháp nhân là gì?

Tư cách pháp nhân là một thuật ngữ pháp lý chỉ khả năng của một tổ chức được nhà nước công nhận để có thể tham gia vào các quan hệ pháp luật dưới danh nghĩa riêng của mình và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình

Ví dụ về pháp nhân

  • Doanh nghiệp
  • Công ty
  • Hợp tác xã
  • Quỹ
  • Hiệp hội
  • v.v.

Điều kiện để trở thành pháp nhân tại Việt Nam

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, để được công nhận là pháp nhân, một tổ chức phải đáp ứng đầy đủ 4 điều kiện sau:

Được thành lập theo quy định của pháp luật

  • Tổ chức phải được thành lập theo các thủ tục quy định của pháp luật, ví dụ như thành lập doanh nghiệp, thành lập công ty, thành lập hợp tác xã, v.v.
  • Tổ chức phải có giấy tờ chứng nhận thành lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ

  • Tổ chức phải có điều lệ quy định về cơ cấu tổ chức, hoạt động và quản lý của tổ chức.
  • Tổ chức phải có các cơ quan lãnh đạo, điều hành và các bộ phận chức năng theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức.

Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình

  • Tổ chức phải có tài sản riêng biệt, tách biệt với tài sản của thành viên hoặc người sáng lập. Ví dụ: Doanh nghiệp có tài sản riêng biệt bao gồm vốn, lợi nhuận, v.v.
  • Tổ chức tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình đối với các nghĩa vụ do mình thực hiện. Ví dụ: Nếu doanh nghiệp vi phạm hợp đồng, doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.

Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập

  • Tổ chức có thể ký hợp đồng, mua bán tài sản, v.v. dưới danh nghĩa của mình.
  • Tổ chức có thể khởi kiện và bị khởi kiện dưới danh nghĩa của mình.

Ngoài 4 điều kiện trên, một số tổ chức đặc thù còn có thể phải đáp ứng thêm một số điều kiện khác để được công nhận là pháp nhân. Ví dụ:

  • Ngân hàng: Phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động.
  • Chứng khoán: Phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động.
  • Bảo hiểm: Phải được Bộ Tài chính cấp giấy phép hoạt động.

Tóm lại, để trở thành pháp nhân tại Việt Nam, một tổ chức phải đáp ứng đầy đủ 4 điều kiện cơ bản: được thành lập theo quy định của pháp luật, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Ngoài ra, một số tổ chức đặc thù còn có thể phải đáp ứng thêm một số điều kiện khác để được công nhận là pháp nhân.

Hướng dẫn phân loại pháp nhân
Hướng dẫn phân loại pháp nhân

Phân loại pháp nhân theo quy định pháp luật tại Việt Nam

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, pháp nhân tại Việt Nam được phân loại thành hai nhóm chính dựa trên mục đích hoạt động và lĩnh vực hoạt động:

Phân loại theo mục đích hoạt động

Theo quy định pháp luật thì thường chia pháp nhân là 2 loại chính sau:

Pháp nhân phi thương mại: Là pháp nhân hoạt động không vì mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và không phân chia lợi nhuận cho các thành viên. Ví dụ: cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác.

Pháp nhân thương mại: Là pháp nhân có mục đích lợi nhuận, được thành lập để hoạt động kinh doanh, kiếm lợi nhuận và phân chia lợi nhuận cho các thành viên. Ví dụ: doanh nghiệp.

Phân loại theo lĩnh vực hoạt động

Nếu phân chia theo lĩnh vực hoạt động có thể chia pháp nhân là 2 loại sau:

Pháp nhân hoạt động trong lĩnh vực kinh tế: Là pháp nhân được thành lập để hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực như thương mại, dịch vụ, sản xuất, v.v. Ví dụ: doanh nghiệp.

Pháp nhân hoạt động trong lĩnh vực phi kinh tế: Là pháp nhân được thành lập để hoạt động trong các lĩnh vực như giáo dục, y tế, văn hóa, v.v. Ví dụ: trường học, bệnh viện, tổ chức xã hội.

Ngoài ra, pháp nhân còn có thể được phân loại theo một số tiêu chí khác như:

  • Hình thức tổ chức: Ví dụ: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, v.v.
  • Quy mô hoạt động: Ví dụ: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.
  • Lĩnh vực sở hữu: Ví dụ: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Lưu ý:

  • Một số pháp nhân có thể thuộc nhiều nhóm phân loại cùng lúc. Ví dụ: một doanh nghiệp xã hội có thể vừa là pháp nhân phi thương mại, vừa là pháp nhân hoạt động trong lĩnh vực phi kinh tế.
  • Phân loại pháp nhân có ý nghĩa quan trọng trong việc áp dụng các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động của pháp nhân. Ví dụ, pháp nhân phi thương mại và pháp nhân thương mại sẽ áp dụng các quy định về thuế, kế toán khác nhau.

Phân biệt pháp nhân với thể nhân

  • Thể nhân: Là con người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có thể tham gia quan hệ pháp luật dưới danh nghĩa của mình, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Ví dụ: Người từ đủ 18 tuổi trở lên, người được pháp luật công nhận là đủ năng lực hành vi dân sự trước 18 tuổi.
  • Pháp nhân: Khác với thể nhân, pháp nhân không phải là con người mà là một tổ chức được pháp luật công nhận. Pháp nhân có những đặc điểm riêng biệt như được thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp lý, có tài sản riêng biệt, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.

Để rõ hơn mời quý khách tham khảo bài viết >> Sự khác biệt giữa pháp nhân và thể nhân

Vai trò của pháp nhân

Pháp nhân đóng vai trò vô cùng trong mọi lĩnh vực đời sống và xã hội. Cụ thể là:

  • Pháp nhân đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội.
  • Pháp nhân góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, tạo ra việc làm và nâng cao đời sống của người dân.
  • Pháp nhân cũng là chủ thể quan trọng trong việc thực hiện các chức năng của nhà nước.
  • Hy vọng những thông tin trên đây đã giúp bạn hiểu rõ hơn về pháp nhân.

Hy vọng những thông tin trên đây đã giúp bạn hiểu rõ hơn về cách phân loại pháp nhân theo quy định pháp luật tại Việt Nam. Quý khách đã nắm rõ vai trò và điều kiện để trở thành pháp nhân rồi chứ. Nếu quý khách có bất kì thắc mắc nào hoặc gặp vấn đề cần tới luật sư giúp đỡ vui lòng liên hệ ngay SBLAW để nhận được tư vấn.

Tham khảo thêm >> Tư vấn pháp luật chính xác, hiệu quả

5/5 (1 Review)

Bài viết liên quan