NGHĨA VỤ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CHO THUÊ NHÀ

Nội dung bài viết

Hiện tôi là cá nhân dự định kinh doanh dịch vụ cho thuê nhà. Tuy nhiên tôi đang không rõ về quy định về thuế mà tôi cần phải đóng, do đó tôi mong muốn Quý Công ty tư vấn về các loại thuế mà cá nhân cho thuê nhà phải nộp theo quy định pháp luật hiện hành, cũng như mức doanh thu bao nhiêu thì phát sinh nghĩa vụ kê khai và nộp thuế.

Trả lời

Các trường hợp được miễn thuế

  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN.
  • Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp được miễn phí môn bài.

CSPL: Khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC và Khoản 1 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP

Theo đó, cá nhân cho thuê nhà nếu có doanh thu từ 100 triệu đồng trở xuống trong năm thì không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN và lệ phí môn bài.

Ngược lại, trường hợp doanh thu hàng năm vượt quá 100 triệu đồng, cá nhân cho thuê nhà có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế GTGT, thuế TNCN và lệ phí môn bài theo mức thuế và quy định của pháp luật hiện hành.

I. Quy định về Thuế GTGT và thuế TNCN:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC: “Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN với cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động kinh doanh dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

  • Cho thuê nhà thì cá nhân cho thuê nhà chịu tỷ lệ tính thuế GTGT là 5% và thuế suất thuế TNCN là 5%.

CSPL: Điểm n khoản 2 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 và Phụ lục I ban hành kem theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.

1. Phương pháp tính thuế và xác định số thuế GTGT và TNCN phải nộp như sau:

  • Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
  • Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.

CSPL: Khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC, Khoản 3 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC.

  • Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGTx Tỷ lệ thuế
  • Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

CSPL: Khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC

2. Hồ sơ khai thuế

  • Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC;
  • Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng) theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC;
  • Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
  • Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).

CSPL: Khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2021/TT-BTC

3. Trình tự, thủ tục khai thuế

  • Cá nhân cho thuê tài sản nộp bộ hồ sơ khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cụ thể:
  • Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản (trừ bất động sản tại Việt Nam) nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú.
  • Cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.
  • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định như sau:
  • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.
  • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.
  • Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

CSPL: Khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 14 Thông tư 40/2021/TT-BTC

II. Quy định về lệ phí môn bài:

1. Mức thu lệ phí môn bài:

  • Cá nhân có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;
  • Cá nhân có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
  • Cá nhân có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.

CSPL: Khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP

2. Quy định về Khai, nộp lệ phí môn bài:

  • Lệ phí môn bài: Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
  • Hồ sơ: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài.
  • Địa điểm: Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

CSPL: Điểm a khoản 9 Điều 18 và Điểm b khoản 1 Điều 10  Nghị định 126/2020/NĐ-CP; Khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế 2019

Tham khảo tư vấn : Dịch vụ Luật sư tư vấn Thuế 

Bài viết liên quan

Bcons Asahi