Nghĩa vụ báo cáo khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp

Nội dung bài viết

Hỏi: Công ty tôi có 1 khoản vay với Công ty mẹ ở nước ngoài, vậy Công ty tôi có phải thực hiện chế độ báo cáo gì và nếu có thì thực hiện như thế nào?

Trả lời

Theo như thông tin mà bạn cung cấp, Công ty của bạn có khoản vay với công ty mẹ ở nước ngoài thì trong trường hơp này công ty phải thực hiện việc lập chế độ báo cáo theo như quy định của Luật ngân hàng nhà nước như sau:

Thứ nhất: Báo cáo định kỳ

  • Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo, Quý Khách hàng phải báo cáo trực tuyến tình hình thực hiện các khoản vay ngắn, trung và dài hạn tại Trang điện tử quản lý vay, trả nợ nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh. Trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật không thể gửi được báo cáo, Quý Khách hàng gửi báo cáo bằng văn bản.
  • Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Công ty trên Trang điện tử quản lý vay, trả nợ nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh duyệt báo cáo (hoặc nhập thông tin từ báo cáo bằng văn bản trong trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật) để lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu.

+ Trường hợp thông tin báo cáo chính xác, Công ty sẽ được thông báo qua thư điện tử về việc đã hoàn thành việc báo cáo theo quy định.

+ Trường hợp có thông tin chưa chính xác hoặc cần làm rõ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thông báo bằng thư điện tử cho Công ty để thực hiện điều chỉnh số liệu.

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện sai sót trong các báo cáo vay, trả nợ nước ngoài, Công ty có trách nhiệm báo cáo trực tuyến tại Trang điện tử (hoặc báo cáo bằng văn bản trong trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật) tình hình thực hiện khoản vay ngắn, trung, dài hạn với số liệu sai sót đã được khắc phục; đồng thời, thông báo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh bằng thư điện tử để Ngân hàng nhà nước chi nhánh thực hiện kiểm duyệt.

CSPL: Điều 41 thông tư 12/2022/TT-NHNN

Công ty Luật TNHH SB Law

Thứ hai: Báo cáo đột xuất

Trong các trường hợp đột xuất hoặc khi cần thiết, Quý khách hàng thực hiện báo cáo theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước. (Điều 42 thông tư 12/2022/TT-NHNN)

Như vậy, đối với trường hợp trên, Quý Khách hàng phải thực hiện việc báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất nếu Ngân hàng Nhà nước có yêu cầu.

Xử phạt vi phạm hành chính

Theo điểm a,b khoản 1 điều 47 nghị định 88/2019/NĐ-CP, Công ty vi phạm quy định về chế độ báo cáo, quản lý và cung cấp thông tin bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với hành vi sau:

  • Vi phạm quy định về thời hạn, yêu cầu đầy đủ, chính xác từ lần thứ hai trở lên trong năm tài chính của các báo cáo thống kê có định kỳ dưới 01 tháng
  • Gửi báo cáo không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật

Tuy nhiên, theo điểm b khoản 3 Điều 3 nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định “Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;”.

Như vậy, Công ty vi phạm những hành vi ở trên sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Lưu ý: cá nhân, tổ chức có hành vi chậm báo cáo khoản vay nước ngoài buộc phải gửi lại báo cáo đầy đủ, chính xác và không cho mở rộng phạm vi, quy mô, địa bàn hoạt động và bổ sung nghiệp vụ kinh doanh mới trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm.

CSPL: Điểm a khoản 7 điều 47 Nghị định 88/2019/NĐ-CP và điểm b Khoản 32 Điều 1 nghị định 143/2021/ND-CP.

0/5 (0 Reviews)

Bài viết liên quan