Công ty chúng tôi hiện đang có một khoản vay ngắn hạn từ công ty mẹ ở Thái Lan. Chúng tôi đang xem xét việc chuyển đổi khoản vay này thành khoản vay trung hạn hoặc dài hạn hỗ trợ cho việc thực hiện dự án đầu tư. Xin hỏi, liệu chúng tôi có thể thực hiện chuyển đổi này không? Nếu có, chúng tôi cần tuân thủ những quy định pháp lý nào và quy trình cụ thể ra sao?
Theo quy định pháp luật, khi công ty bạn chuyển đổi khoản vay từ ngắn hạn sang trung hạn hoặc dài hạn, công ty cần thông báo và đăng ký lại khoản vay với Ngân hàng Nhà nước.
1. Các điều kiện cần đáp ứng:
Điều kiện chung:
- Thỏa thuận vay nước ngoài phải được lập thành văn bản, trường hợp là thỏa thuận dưới hình thức thông điệp dữ liệu điện tử phải tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;
- Thỏa thuận vay nước ngoài phải được ký kết trước hoặc vào ngày rút vốn khoản vay nước ngoài. Do đó, để có thể vay khoản vay trung/dài hạn từ Thái Lan thì công ty bạn phải thực hiện các điều kiện chung như trên. Ngoài các điều kiện chung thì Công ty bạn cần phải thoả mãn các điều kiện riêng về Mục đích vay nước ngoài và Giới hạn vay nước ngoài như dưới đây
Điều kiện riêng:
Mục đích vay nước ngoài Bên đi vay chỉ được vay trung, dài hạn nước ngoài để phục vụ các mục đích sau:
+ Thực hiện dự án đầu tư của bên đi vay;
+ Thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án khác của bên đi vay;
+ Cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay. Giới hạn vay nước ngoài
- Vì nhu cầu vay của công ty bạn là để thực hiện dự án đầu tư nên giới hạn vay sẽ được quy định như sau:
+ Số dư nợ gốc tối đa không vượt quá giới hạn vay vốn của dự án đầu tư;
+ Giới hạn vay vốn là phần chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư và vốn góp của nhà đầu tư ghi nhận tại IRC, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
2. Trình tự thực hiện đăng ký khoản vay
Bước 1. Chuẩn bị Đơn đăng ký khoản vay nước ngoài:
+ Trường hợp đã khai báo trên Trang điện tử: bên đi vay in Đơn từ Trang điện tử, ký và đóng dấu;
+ Trường hợp không khai báo trên Trang điện tử: bên đi vay hoàn thành Đơn đăng ký khoản vay nước ngoài theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Bước 2. Nộp hồ sơ
Thời hạn gửi hồ sơ: 30 ngày làm việc kể từ ngày ký thỏa thuận gia hạn khoản vay nước ngoài ngắn hạn thành trung, dài hạn mà ngày ký thỏa thuận gia hạn trong vòng 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên.
Bước 3. Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký khoản vay
● 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của bên đi vay trong trường hợp bên đi vay đã khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử.
● 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của bên đi vay trong trường hợp bên đi vay không khai báo thông tin khoản vay trên Trang điện tử.
3. Hồ sơ đăng ký:
- Đơn đăng ký khoản vay;
- Bản sao hồ sơ pháp lý của bên đi vay;
- Bản sao hoặc bản chính văn bản chứng minh mục đích vay;
- Bản sao tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt thỏa thuận vay nước ngoài và thỏa thuận gia hạn khoản vay ngắn hạn thành trung, dài hạn (nếu có);
- Bản sao tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt văn bản cam kết bảo lãnh (thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh hoặc hình thức cam kết bảo lãnh khác) trong trường hợp khoản vay được bảo lãnh;
- Bản sao văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận việc vay nước ngoài;
- Xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản về tình hình rút vốn, trả nợ (gốc, lãi) đến thời điểm đăng ký khoản vay (áp dụng đối với bên đi vay mở tài khoản vay, trả nợ nước ngoài tại ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản)
- Văn bản, chứng từ chứng minh lợi nhuận được chia hợp pháp bằng đồng Việt Nam từ hoạt động đầu tư trực tiếp của bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại bên đi vay và xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản về tình hình chia và chuyển lợi nhuận về nước của bên cho vay nhằm chứng minh việc giải ngân khoản vay đối với trường hợp vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam theo quy định về điều kiện vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam.
|