Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi tiến hành chuyển nhượng vốn

Nội dung bài viết

Câu hỏi:

Công ty chúng tôi là doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài và chủ sở hữu là cá nhân. Hiện tại, chúng tôi có dự định chuyển nhà đầu tư từ cá nhân sang công ty (Công ty do cá nhân sếp làm chủ). Khi chuyển nhượng vốn sang nhà đầu tư mới thì sẽ cần thỏa thuận hợp đồng chuyển nhượng vốn và xác định giá chuyển nhượng. Nếu có sự chênh lệch giữa giá chuyển nhượng và trị giá vốn góp của nhà đầu tư thì sẽ phát sinh thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn. Luật sư cho chúng tôi hỏi ý hiểu như trên có đúng không?

Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi tiến hành chuyển nhượng vốn
Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi tiến hành chuyển nhượng vốn

Luật sư trả lời:

Về vấn đề doanh nghiệp hỏi, luật sư SBLAW trả lời như sau:

Thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với người cư trú (chúng tôi đang hiểu, sếp của bạn đáp ứng điều kiện người cư trú) trong trường hợp chuyển nhượng vốn góp tại công ty TNHH 1 thành viên, theo quy định tại Điều 15 và 17 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP được tính như sau:

Thuế TNCN = (Giá chuyển nhượng vốn - Giá mua vốn góp chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn) x Thuế suất

Trong đó:

  • Giá chuyển nhượng vốn là giá mà cá nhân nhận được từ việc chuyển nhượng vốn góp của mình trong công ty.
  • Giá mua vốn góp chuyển nhượng được hiểu là trị giá phần vốn góp ban đầu và các lần góp bổ sung.
  • Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn là các khoản chi phí phát sinh thực tế có chứng từ, hóa đơn hợp pháp bao gồm chi phí tư vấn pháp luật, các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước và các khoản chi phí khác
  • Thuế suất là 20%.

Trong trường hợp, giá chuyển nhượng vốn sau khi khấu trừ đi giá mua vốn góp chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chuyển nhượng vốn bằng không thì số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi chuyển nhương vốn sẽ là bằng 0. Trong trường hợp cơ quan thuế yêu cầu xác minh tính chân thực của thông tin kê khai, thì doanh nghiệp sẽ phải giải thích rõ ràng về vấn đề đó cho bên cơ quan thuế.

Mời quý khách tham khảo >>> Dịch vụ luật sư tư vấn thuế

 

0/5 (0 Reviews)

Bài viết liên quan