Xin nghỉ việc có được hưởng phụ cấp lương không?

Nội dung bài viết

Câu hỏi: Mình vào làm việc tại công ty từ tháng 6/2017 đến ngày 03/1/2018. Mình có viết đơn xin nghỉ việc trước 30 ngày, tức ngày 03/2/2018 mình sẽ chính thức nghỉ việc. Nhưng vì còn 6 ngày phép nên mình bảo công ty sẽ làm hết tháng 01, còn lại trừ vào ngày phép. Nhưng khi công ty báo bảng lương tháng 01 thì mình bị trừ hết tất cả các khoản phụ cấp như (chuyên cần, xăng xe, trách nhiệm, thâm niên). Công ty mình làm vậy có đúng luật không?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 9 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012 thì một trong những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động là trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Theo đó, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bạn phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về những trường hợp người lao động được chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

"1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục”.

Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động. Tuy nhiên bạn cần lưu ý đến nghĩa vụ thông báo mà bạn phải thực hiện khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012.

Do thông tin mà bạn cung cấp chưa đầy đủ nên chúng tôi đưa ra hai trường hợp cho bạn tham khảo như sau:

Trường hợp 1: Hợp đồng lao động giữa bạn và công ty là hợp đồng không xác định thời hạn

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn, bạn phải thông báo cho công ty biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp lao động nữ mang thai có thể chấm dứt sớm hơn theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Lao động năm 2012.

Tuy nhiên theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn mới thực hiện việc thông báo này trước 30 ngày. Chính vì vậy, bạn đã vi phạm quy định của pháp luật về nghĩa vụ thông báo khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, đây là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Điều 43 Bộ luật lao động năm 2012 thì nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là:

"1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Như vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì bạn sẽ không được trả trợ cấp thôi việc, phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương, bồi thường cho công ty một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không báo trước và phải hoàn trả chi phí đào tạo cho công ty.

Theo thông tin bạn cung cấp thì công ty không hoàn trả cho bạn tiền phụ cấp, do đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 23/2015/TT – BLĐTBXH thì phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh của thang lương, bảng lương. Tuy nhiên, tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định, bao gồm mức lương theo công việc, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Như vậy, việc công ty không thanh toán cho bạn tiền phụ cấp (chuyên cần, xăng xe, ...) có khả năng công ty đã trừ vào khoản tiền mà bạn phải bồi thường cho công ty tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước. Vì vậy, hành vi đó của công ty là không vi phạm quy định của pháp luật.

Trường hợp 2: Hợp đồng lao động giữa bạn và công ty là hợp đồng xác định thời hạn

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng xác định thời hạn, bạn phải thông báo cho công ty biết trước ít nhất 30 ngày theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012. Như vậy, nếu thuộc trường hợp này thì việc thông báo cho công ty về việc chấm dứt hợp đồng lao động của bạn là đúng pháp luật.

Do việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của bạn đúng pháp luật nên việc được trả lương vừa là quyền lợi của bạn, vừa là nghĩa vụ bắt buộc của công ty. Như đã trình bày ở trên thì tiền lương bạn được hưởng bao gồm cả khoản tiền phụ cấp. Vì vậy, công ty có trách nhiệm trả cả khoản tiền phụ cấp cho bạn.

Nếu công ty vẫn nhất quyết không chi trả tiền lương khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật thì bạn có quyền khởi kiện ra tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết. Do tranh chấp của bạn thuộc tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động nên phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động (căn cứ Khoản 1 Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015). Vì vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bạn cần tiến hành các công việc sau:

- Gửi đơn đến công ty yêu cầu công ty thanh toán tiền phụ cấp cho bạn, nếu công ty không thanh toán thì bạn có thể gửi đơn đến Sở lao động thương binh và xã hội yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết.

- Sau thời hạn 5 ngày nếu hòa giải viên lao động không giải quyết hoặc hòa giải không thành thì bạn có quyền gửi đơn yêu cầu tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đóng trụ sở để yêu cầu giải quyết.

0/5 (0 Reviews)

Bài viết liên quan