Vi phạm quy định về thẩm mỹ và biện pháp xử lý

Nội dung bài viết

Luật sư Nguyễn Thanh Hà trả lời các cơ quan truyền thông về hiện tượng Vi phạm quy định về thẩm mỹ và biện pháp xử lý.

Trong bối cảnh ngành thẩm mỹ phát triển mạnh mẽ và nhu cầu làm đẹp ngày càng gia tăng, nhiều cơ sở làm đẹp đã ra đời nhưng không phải đơn vị nào cũng tuân thủ đúng quy định pháp luật. Thực tế cho thấy, không ít trường hợp hoạt động trái phép, không có giấy phép hành nghề, thậm chí thực hiện các kỹ thuật xâm lấn vượt quá phạm vi chuyên môn, gây hậu quả nghiêm trọng cho khách hàng.

Trước thực trạng này, phóng viên đã có cuộc trao đổi với Luật sư Nguyễn Thanh Hà để làm rõ các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động thẩm mỹ, cũng như hành lang pháp lý và biện pháp xử lý đối với các trường hợp vi phạm.

Câu 1. Thưa luật sư, ông/bà có thể cho biết tiêm filler có được coi là hoạt động chuyên môn y tế không, hay chỉ đơn thuần là một dịch vụ làm đẹp?

Trả lời: 

Dịch vụ làm đẹp bao gồm các dịch vụ chăm sóc da, trang điểm, làm tóc, làm móng, tẩy lông, và các dịch vụ spa khác. Các dịch vụ này tập trung vào việc cải thiện và duy trì vẻ đẹp ngoại hình mà không thực hiện các phẫu thuật, thủ thuật xâm lấn.

Theo khoản 12 Điều 40 Nghị định 96/2023/NĐ-CP: Điều kiện cấp giấy phép hoạt động chung đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, quy định: Cơ sở có cung cấp các dịch vụ thẩm mỹ dưới đây hoặc có sử dụng sản phẩm có tác dụng dược lý phải được thành lập theo một trong các hình thức tổ chức là bệnh viện hoặc phòng khám đa khoa hoặc phòng khám chuyên khoa:

“a) Dịch vụ thẩm mỹ có sử dụng thuốc, các chất, thiết bị để can thiệp vào cơ thể người (phẫu thuật, thủ thuật, các can thiệp có tiêm, chích, bơm, chiếu tia, sóng, đốt hoặc các can thiệp xâm lấn khác) nhằm: Khắc phục khiếm khuyết hoặc tạo hình theo ý muốn đối với các bộ phận trên cơ thể (da, mũi, mắt, môi, khuôn mặt, ngực, bụng, mông và các bộ phận khác trên cơ thể người); […]”.

Do đó, tiêm filler không đơn thuần là dịch vụ làm đẹp thông thường, mà được xác định là một thủ thuật y tế có yếu tố xâm lấn, phải thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép theo quy định pháp luật.

Câu 2. Theo quy định hiện hành, cá nhân hay cơ sở nào mới được phép thực hiện thủ thuật tiêm filler?

Trả lời: 

Như đã phân tích ở trên theo khoản 12 Điều 40 Nghị định 96/2023/NĐ-CP: Cơ sở có cung cấp các dịch vụ thẩm mỹ có sử dụng thuốc, các chất, thiết bị để can thiệp vào cơ thể người (các can thiệp có tiêm, chích, bơm) phải được thành lập theo một trong các hình thức tổ chức là bệnh viện hoặc phòng khám chuyên khoa

Theo đó, cơ sở thực hiện thủ thuật tiêm filler phải đáp ứng các điều kiện như quy mô, cơ sở vật chất, phương tiện vận chuyển, tổ chức ban lãnh đạo, bộ phận chuyên môn theo từng khoa, điều kiện về nhân sự nghiêm ngặt theo quy định tại Điều 41 Nghị định 96/2023/NĐ-CP về Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với bệnh viện và Điều 43 Nghị định 96/2023/NĐ-CP về Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám chuyên khoa.

Ngoài ra, người trực tiếp thực hiện tiêm filler bắt buộc phải có giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh do Sở Y tế hoặc Bộ Y tế cấp, và có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp.

Câu 3. Nếu một spa, cơ sở làm đẹp không có giấy phép hành nghề y tế nhưng vẫn tổ chức tiêm filler cho khách, thì hành vi đó vi phạm những quy định pháp luật nào?

Trả lời

Nếu một cơ sở làm đẹp không đủ điều kiện để hành nghề nhưng vẫn tổ chức tiêm filler cho khách, thì nhhững hành vi này sẽ được xử lý như sau:

Thứ nhất, xử lý hành chính:

Căn cứ theo quy định khoản 6 Điều 39 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về điều kiện hoạt động và sử dụng giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh: “Vi phạm quy định về điều kiện hoạt động và sử dụng giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh

...

6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động hoặc tại địa điểm không được ghi trong giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh;

b) Cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh vượt quá phạm vi chuyên môn được ghi trong giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp cấp cứu;

c) Áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh mà chưa được phép của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế;

d) Không bảo đảm một trong các điều kiện sau khi đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với hình thức tổ chức là bệnh viện có quy mô trên 500 giường bệnh;

đ) Cung cấp dịch vụ thẩm mỹ tại cơ sở dịch vụ thẩm mỹ khi chưa có văn bản thông báo đáp ứng đủ điều kiện cung cấp dịch vụ thẩm mỹ gửi về cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

e) Điều trị nội trú tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không được phép điều trị nội trú, trừ trường hợp được lưu người bệnh ngoại trú để theo dõi theo quy định của pháp luật.

Căn cứ quy định điểm c khoản 7 Điều 39 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về điều kiện hoạt động và sử dụng giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh như sau:

Vi phạm quy định về điều kiện hoạt động và sử dụng giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh

...

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

...

c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở trong thời hạn từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a và đ khoản 6 Điều này;

d) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 và điểm c khoản 6 Điều này;

Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP).

Như vậy, cơ sở hoạt động thẩm mỹ tổ chức tiêm filler không có giấy phép hoạt động sẽ bị xử lý vi phạm hành chính phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn có hình phạt bổ sung đình chỉ hoạt động của cơ sở trong thời hạn từ 12 tháng đến 24 tháng.

Thứ nhất, xử lý hình sự:

Nếu đủ căn cứ để xử lý trách nhiệm hình sự, đối tượng vi phạm có thể bị truy cứu về Tội vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế theo quy định tại Điều 315 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), cụ thể như sau:

1. Người nào vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 259 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

...

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.

Như vậy, đối tượng vi phạm có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Ngoài ra, đối tượng vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Câu 4. Trường hợp khách hàng bị tai biến nghiêm trọng như hoại tử, mù mắt, tổn thương thần kinh do tiêm filler tại cơ sở không phép – người thực hiện có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có thì theo tội danh nào?

Trả lời:

Trong trường hợp khách hàng bị tai biến nghiêm trọng như hoại tử, mù mắt, hoặc tổn thương thần kinh do tiêm filler tại cơ sở không phép, người thực hiện việc tiêm hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc truy cứu này sẽ phụ thuộc vào bản chất của hành vi, mức độ nghiêm trọng của hậu quả gây ra, và lỗi của người thực hiện.

Người thực hiện tiêm filler trong tình huống này có thể bị truy cứu về Tội vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác (Điều 315 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017). Cụ thể:

  • Nếu hậu quả gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, hoặc gây thương tích hay tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%, hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng: Người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  • Nếu hậu quả gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, hoặc gây chết người, hoặc gây thương tích hay tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên, hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
  • Nếu gây chết 02 người trở lên, hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, hoặc gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
  1. Khách hàng có quyền gì trong những vụ việc như vậy? Họ có thể yêu cầu bồi thường ra sao? Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của mình?

Trả lời:

Trong những vụ việc tai biến nghiêm trọng do tiêm filler tại cơ sở không phép, khách hàng có những quyền cơ bản sau:

Thứ nhất, quyền được bảo vệ sức khỏe và tính mạng: Đây là quyền hiến định và là quyền cơ bản nhất của mọi công dân. Khi sức khỏe bị xâm phạm, khách hàng có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ.

Thứ hai, quyền được yêu cầu bồi thường thiệt hại: Khách hàng có quyền yêu cầu bồi thường cho những tổn thất về sức khỏe, tinh thần, thu nhập và các chi phí phát sinh do hậu quả của việc tiêm filler gây ra.

Thứ ba, quyền được tố giác hành vi vi phạm pháp luật: Khách hàng có quyền tố cáo, tố giác hành vi tiêm filler tại cơ sở không phép, gây hậu quả nghiêm trọng đến cơ quan công an hoặc các cơ quan quản lý nhà nước về y tế.

Thứ tư, quyền được yêu cầu giám định pháp y: Để xác định chính xác mức độ tổn thương và làm cơ sở cho việc yêu cầu bồi thường, khách hàng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành giám định pháp y.

Thứ năm, quyền được trợ giúp pháp lý: Khách hàng có quyền tìm kiếm sự hỗ trợ, tư vấn từ luật sư hoặc các tổ chức trợ giúp pháp lý để bảo vệ quyền lợi của mình.

Khách hàng có thể yêu cầu bồi thường các loại thiệt hại sau:

  • Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm:
  • Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, phục hồi sức khỏe: Bao gồm chi phí khám bệnh, chữa bệnh, thuốc men, viện phí, chi phí phẫu thuật (nếu có), chi phí vật lý trị liệu, phục hồi chức năng…
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút: Nếu khách hàng bị giảm khả năng lao động hoặc mất thu nhập do phải điều trị, nghỉ dưỡng.
  • Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc: Nếu khách hàng cần người chăm sóc trong thời gian điều trị hoặc phục hồi.
  • Thiệt hại về tinh thần: Do sức khỏe bị tổn hại nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến tâm lý, danh dự, nhân phẩm. Mức bồi thường thiệt hại tinh thần sẽ được xác định theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận của các bên.
  • Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm (trong trường hợp xấu nhất, nếu tai biến dẫn đến tử vong):
  • Chi phí mai táng.
  • Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.
  • Thiệt hại về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
  • Các thiệt hại khác: Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, khách hàng có thể yêu cầu bồi thường các thiệt hại phát sinh khác (ví dụ: thiệt hại về tài sản nếu có).

Việc yêu cầu bồi thường có thể được thực hiện thông qua thương lượng, hòa giải hoặc thông qua khởi kiện tại Tòa án. Trong trường hợp người thực hiện tiêm filler bị truy cứu trách nhiệm hình sự, khách hàng có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.

Để bảo vệ quyền lợi của mình một cách tốt nhất, khách hàng là nạn nhân nên thực hiện các bước sau:

Bước 1- Thu thập và lưu giữ bằng chứng:

  • Tất cả giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc tiêm filler: Thông tin về cơ sở, người thực hiện, thời gian, chi phí, loại filler đã sử dụng (nếu có).
  • Hồ sơ y tế đầy đủ: Bao gồm bệnh án, kết quả xét nghiệm, đơn thuốc, hóa đơn viện phí từ các cơ sở y tế đã điều trị tai biến.
  • Hình ảnh, video: Ghi lại tình trạng trước và sau khi tiêm filler, các biến chứng xảy ra.
  • Tin nhắn, email, ghi âm: Bất kỳ thông tin liên lạc nào với người thực hiện hoặc cơ sở tiêm filler.

Bước 2 - Yêu cầu giám định pháp y:

Liên hệ cơ quan công an hoặc Viện Pháp y để    yêu cầu giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể. Kết quả giám định là căn cứ quan trọng để xác định mức độ nghiêm trọng của hậu quả và yêu cầu bồi thường.

Bước 3 - Tố cáo/Tố giác hành vi vi phạm pháp luật:

  • Gửi đơn tố cáo đến cơ quan công an cấp quận/huyện nơi vụ việc xảy ra để yêu cầu điều tra, xử lý hình sự đối với người thực hiện tiêm filler và cơ sở hoạt động không phép.
  • Gửi đơn đến Sở Y tế hoặc Bộ Y tế để yêu cầu kiểm tra, xử lý hành chính đối với cơ sở và người thực hiện vi phạm các quy định về y tế.

Bước 4 - Tìm kiếm sự hỗ trợ pháp lý:

  • Liên hệ với luật sư: Một luật sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực y tế, dân sự, hình sự sẽ giúp bạn tư vấn, đánh giá vụ việc, thu thập chứng cứ, đại diện bạn làm việc với cơ quan chức năng và tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi.
  • Nếu bạn gặp khó khăn về tài chính, có thể tìm đến các Trung tâm Trợ giúp pháp lý của Nhà nước để được hỗ trợ miễn phí.
  1. Luật sư đánh giá như thế nào về công tác quản lý các dịch vụ tiêm filler tại Hà Nội hiện nay? Những lỗ hổng hoặc hạn chế nào dễ bị lợi dụng?

Trả lời:

Về vấn đề đánh giá chung về công tác quản lý:

Công tác quản lý đang cho thấy sự chưa đồng bộ và thiếu hiệu quả trong việc thực thi các quy định pháp lý nghiêm ngặt. Mặc dù các dịch vụ tiêm filler là kỹ thuật xâm lấn và yêu cầu thực hiện tại cơ sở y tế được cấp phép, do người có chứng chỉ hành nghề thực hiện và tuân thủ quy trình chuyên môn, tình trạng cơ sở không phép vẫn ngang nhiên hoạt động là rất phổ biến.

Một trong những điểm yếu lớn nhất là tình trạng chứng chỉ hành nghề và đào tạo "ảo". Việc cấp chứng chỉ hành nghề không nghiêm, các khóa đào tạo nhanh chóng chỉ trong vài ngày, thậm chí mua bán chứng chỉ dễ dàng, đã tạo điều kiện cho nhiều người không đủ năng lực chuyên môn vẫn thực hiện tiêm filler. Điều này tiềm ẩn nguy cơ cao gây biến chứng nghiêm trọng cho khách hàng.

Bên cạnh đó, việc kiểm soát chất lượng sản phẩm và thiết bị y tế còn khá lỏng lẻo. Nhiều cơ sở sử dụng filler, botox không rõ nguồn gốc, không được cấp phép lưu hành, không đảm bảo an toàn, làm tăng nguy cơ biến chứng nghiêm trọng. Điều này cho thấy sự thiếu chặt chẽ trong khâu kiểm định và kiểm soát thị trường.

Cuối cùng, các cơ sở thẩm mỹ thường quảng cáo quá phạm vi cho phép, sử dụng hình ảnh gây hiểu lầm, thu hút khách hàng dễ dàng mà không bị kiểm soát chặt chẽ. Điều này khiến người tiêu dùng khó phân biệt được cơ sở uy tín, dễ bị lừa sử dụng dịch vụ kém chất lượng.

Những lỗ hổng và hạn chế dễ bị lợi dụng

Có nhiều lỗ hổng và hạn chế trong công tác quản lý dễ bị các đối tượng lợi dụng. Đầu tiên là hoạt động của các cơ sở không phép, không đăng ký hoặc đăng ký dưới hình thức hộ kinh doanh nhỏ lẻ. Những cơ sở này thường né tránh sự kiểm tra, giám sát của cơ quan chức năng, hoạt động "chui" với quy mô nhỏ, địa điểm thay đổi liên tục, gây khó khăn cho việc truy vết và xử lý.

Thứ hai, chứng chỉ hành nghề và đào tạo không chuẩn mực, dễ làm giả là một lỗ hổng nghiêm trọng, tạo điều kiện cho người không đủ chuyên môn hành nghề, đe dọa trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của khách hàng.

Ngoài ra, thiếu chế tài đủ mạnh và chưa triệt để trong xử lý vi phạm cũng là một nguyên nhân khiến tình trạng vi phạm tái diễn. Mức phạt hành chính hiện nay chưa đủ sức răn đe, nhiều cơ sở vi phạm vẫn tái phạm hoặc hoạt động lại sau khi bị đình chỉ.

Hơn nữa, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý cũng là một hạn chế. Một số cơ quan chức năng chưa chủ động hoặc chưa phối hợp chặt chẽ trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm, dẫn đến tình trạng cơ sở vi phạm tồn tại kéo dài.

Cuối cùng, quảng cáo sai sự thật, gây hiểu nhầm cho khách hàng trên các trang mạng xã hội, fanpage quảng cáo dịch vụ làm đẹp vượt quá phạm vi cho phép, không trung thực về hiệu quả và an toàn, khiến người tiêu dùng dễ bị lừa và khó đưa ra lựa chọn đúng đắn.

Nhìn chung, công tác quản lý các dịch vụ tiêm filler và thẩm mỹ đang còn nhiều bất cập, đòi hỏi sự vào cuộc mạnh mẽ và đồng bộ hơn nữa từ các cơ quan chức năng để bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của người dân.

Câu 7. Các lực lượng quản lý hiện nay như Sở Y tế, Thanh tra Y tế… có đủ thẩm quyền và công cụ để kiểm soát dịch vụ này chưa?

Trả lời:

Dịch vụ tiêm filler được coi là một hoạt động y tế chuyên môn, nên về mặt pháp lý, các cơ quan quản lý nhà nước hiện nay như Sở Y tế, Thanh tra Y tế có đầy đủ thẩm quyền để kiểm tra, giám sát và xử lý các hoạt động liên quan đến tiêm filler, cụ thể:

Sở Y tế có quyền cấp, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động đối với các cơ sở hành nghề y tư nhân; kiểm tra điều kiện hành nghề, điều kiện cơ sở vật chất, nhân sự,... Thanh tra Y tế có quyền thanh tra định kỳ hoặc đột xuất, xử phạt vi phạm hành chính, thậm chí đề nghị khởi tố nếu có dấu hiệu hình sự (theo quy định tại Nghị định 117/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế).

Trên thực tế, các cơ quan nhà nước đã xử phạt tiền nhiều cơ sở làm đẹp vì cung cấp dịch vụ làm đẹp (tiêm filler) mà không có giấy phép hoạt động hoặc đang trong thời gian đình chỉ hoạt động, hoặc là tại địa điểm không được ghi trong giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, các cơ sở sẽ phải chịu mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 6 Điều 39 Nghị định 117/2020/NĐ-CP và đồng thời đình chỉ hoạt động của cơ sở trong thời hạn từ 12 đến 24 tháng. 

Hay có trường hợp, có đầy đủ điều kiện hoạt động nhưng cơ sở không phải là bệnh viện có chuyên khoa thẩm mĩ hoặc phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác cơ phạm vi hoạt động chuyên môn về chuyên khoa thẩm mỹ thì bị xử phạt hành chính từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng; đồng thời đình chỉ hoạt động của cơ sở trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng. 

Ngoài ra, trong trường hợp nếu biến chứng sau thẩm mỹ gây tổn hại đến sức khỏe mà tỷ lệ tổn thương từ 51% trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên thì chủ cơ sở thẩm mỹ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 315 Bộ luật Hình sự 2015.

Hoặc trong trường hợp đầy đủ cấu thành tội phạm luật định, cơ sở thẩm mỹ cũng có thể phải chịu trách nhiệm hình sự tại một trong các Điều 128, 138, 139 quy định tại Bộ luật Hình sự 2015. 

Câu 8. Có tình trạng “xử phạt xong lại hoạt động lại” ở nhiều cơ sở vi phạm – vậy có nên nâng mức xử phạt hoặc bổ sung quy định đóng cửa vĩnh viễn?

Trả lời

Đây là một vấn đề khá nan giải, dù các hành vi hành nghề y trái phép, tiêm filler hỏng, tiêm filler không phép,... đã bị xử phạt, nhưng nhiều cơ sở vẫn ngang nhiên tái phạm hoạt động trở lại sau một thời gian ngắn, bởi một số nguyên nhân sau:

Thứ nhất, mức phạt hiện hành chưa đủ sức răn đe

Theo Nghị định 117/2020/NĐ-CP, mức phạt cao nhất cho hành vi hành nghề y không phép là 40 triệu đồng đối với cá nhân, 80 triệu đồng đối với tổ chức, trong khi lợi nhuận thu về từ dịch vụ này gấp nhiều lần con số trên. Ngoài tiền phạt, các biện pháp bổ sung như đình chỉ hoạt động, tịch thu tang vật,.. Thường chỉ mang tính tạm thời chứ không có tính triệt để.

Thứ hai, thiếu cơ chế cưỡng chế hiệu quả

Sau khi bị xử phạt, không có biện pháp theo dõi, tái kiểm tra định kỳ dẫn đến việc tái phạm và khó bị phát hiện kịp thời. Đó là chưa kể, nhiều cơ sở không có đăng ký kinh doanh, hoạt động “chui”, chuyển địa điểm liên tục, gây khó khăn trong công tác giám sát.

Vì vậy, việc nâng mức xử phạt hoặc bổ sung quyết định đóng cửa vĩnh viễn là vô cùng cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Đồng thời, cần áp dụng hình thức xử phạt lũy tiến, tức là nếu cơ sở vi phạm nhiều lần thì mức phạt sẽ tăng lên tương ứng, thay vì giữ nguyên mức phạt như hiện nay. Ngoài ra, với những trường hợp vi phạm có tính chất nghiêm trọng, cố tình tái phạm hoặc coi thường pháp luật, cần bổ sung quy định đình chỉ hoạt động vĩnh viễn đối với cơ sở vi phạm, cũng như cấm người đứng đầu tiếp tục hành nghề trong lĩnh vực y tế. Cơ chế này hiện chưa được quy định cụ thể, nhưng hoàn toàn có thể được bổ sung thông qua việc sửa đổi các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Khám bệnh, chữa bệnh hoặc Nghị định 117/2020/NĐ-CP. Bên cạnh đó, nếu hành vi hành nghề y trái phép gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng người dân, thì hoàn toàn có thể xem xét xử lý hình sự theo Điều 315 Bộ luật Hình sự năm 2015, với mức hình phạt có thể lên tới 10 năm tù. 

Tóm lại, việc nâng mức xử phạt, bổ sung quy định về cấm hành nghề và tăng cường giám sát sau xử phạt là rất cần thiết để bảo đảm tính răn đe và phòng ngừa tái phạm. Tuy nhiên, để pháp luật thực sự phát huy hiệu lực, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng quản lý như Y tế, Công an, Quản lý thị trường và chính quyền địa phương, cùng với biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc, kịp thời. Chỉ khi đó, công tác quản lý lĩnh vực y tế thẩm mỹ mới thật sự đi vào thực chất và bền vững.

Câu 9. Để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và ngăn chặn tai biến từ các dịch vụ làm đẹp “chui”, ông/bà có đề xuất gì về mặt luật pháp hoặc chính sách?

Trả lời: 

Thứ nhất, hoàn thiện hành lang pháp lý đối với dịch vụ thẩm mỹ

Hiện nay, các quy định pháp luật điều chỉnh dịch vụ thẩm mỹ còn phân tán, chưa thống nhất, đặc biệt là trong việc phân định rạch ròi giữa dịch vụ thẩm mỹ thông thường và dịch vụ có yếu tố y tế (như tiêm filler, botox, truyền trắng…). Do đó, cần sớm ban hành một văn bản pháp quy riêng hoặc bổ sung các quy định chi tiết vào Luật Khám bệnh, chữa bệnh và các nghị định hướng dẫn, nhằm xác định rõ: dịch vụ nào thuộc phạm vi y tế (chỉ bác sĩ có chứng chỉ hành nghề được thực hiện), và dịch vụ nào được phép thực hiện tại spa, cơ sở làm đẹp không có giấy phép hành nghề y.

Thứ hai, siết chặt điều kiện hành nghề và tăng cường hậu kiểm

Cần quy định rõ hơn về tiêu chuẩn chuyên môn đối với người hành nghề thẩm mỹ, đặc biệt là kỹ thuật tiêm chất làm đầy, can thiệp xâm lấn... Đồng thời, tăng cường công tác hậu kiểm, kiểm tra đột xuất đối với các cơ sở làm đẹp, nhất là các điểm không phép, hoạt động "núp bóng" spa hoặc quảng cáo rầm rộ trên mạng xã hội. Đề xuất xây dựng cơ chế cảnh báo và công khai danh sách cơ sở vi phạm để người dân có thể chủ động phòng tránh.

Thứ ba, nâng chế tài xử lý và tăng tính răn đe

Cần sửa đổi Nghị định 117/2020/NĐ-CP theo hướng nâng mức phạt đối với các hành vi tái phạm hoặc hành nghề y trái phép, bổ sung chế tài đình chỉ vĩnh viễn đối với cơ sở cố tình vi phạm nhiều lần. Ngoài ra, với những trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng, cần áp dụng trách nhiệm hình sự theo Điều 315 Bộ luật Hình sự, chứ không chỉ dừng ở xử phạt hành chính.

Thứ tư, tăng cường phối hợp liên ngành và ứng dụng công nghệ trong giám sát

Các lực lượng như Thanh tra Y tế, Công an, Quản lý thị trường, chính quyền cấp phường/xã cần có quy chế phối hợp chặt chẽ, cơ chế chia sẻ thông tin và phân công trách nhiệm rõ ràng. Đồng thời, khuyến khích ứng dụng công nghệ trong giám sát và tiếp nhận phản ánh người dân, ví dụ như thiết lập app hoặc cổng thông tin tiếp nhận tố giác các cơ sở làm đẹp trái phép, hoạt động quảng cáo dịch vụ y tế trái phép trên mạng.

Tóm lại,  muốn ngăn chặn hiệu quả các tai biến từ dịch vụ làm đẹp "chui", không chỉ cần siết chặt quản lý từ gốc, mà còn cần đồng bộ giữa luật pháp, chính sách và thực thi, tạo ra một hệ thống vừa đủ nghiêm minh, vừa đủ linh hoạt để bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của người tiêu dùng trong bối cảnh thị trường thẩm mỹ đang phát triển rất nhanh và phức tạp như hiện nay.

Tư vấn pháp lý

Liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn 24/7

    Bài viết liên quan