Thuê và mua đất đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư và người nước ngoài tại Việt Nam

Nội dung bài viết

Thuê và mua đất đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam. Cùng Công ty luật SBLAW tìm hiểu chi tiết về luật thuê và mua đất đối với loại doanh nghiệp này.

  1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai, người sử dụng đất bao gồm:

  1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
  2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
  3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
  4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
  5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
  6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
  7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Như vậy, theo quy định trên, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là người sử dụng đất tại Việt Nam.

Cụ thể là, căn cứ khoản 3 Điều 55, điểm đ khoản 1 Điều 56, điểm b khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013, doanh nghiệp nước ngoài được sử dụng đất tại Việt Nam thông qua những hình thức sau:

  • Giao đất;
  • Cho thuê đất;
  • Nhận quyền sử dụng đất.

- Thông thường, các nhà đầu tư nước ngoài có thể có được quyền sử dụng đất (i) thông qua một liên doanh mà bên đối tác Việt Nam tham gia góp vốn bằng quyền sử dụng đất, hoặc (ii) thông qua việc thuê đất trực tiếp từ một số bên cho thuê được phép nhất định như nhà phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp hoặc Nhà nước Việt Nam.

- Về việc thuê đất, theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56, doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài có thể được cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.

- Đối với thời hạn giao đất và cho thuê đất, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Trong một số trường hợp, thời hạn không quá 70 năm.

Thuê và mua đất đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam
Thuê và mua đất đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam
  1. Cá nhân nước ngoài

Căn cứ quy định tại Điều 5 và Điều 169 Luật Đất đai 2013 thì người nước ngoài không thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

Do vậy, người nước ngoài không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (thực tế hay gọi là mua đất) tại Việt Nam.

Theo khoản 1 Điều 75 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo đó, cá nhân nước ngoài không có quyền sử dụng đất tại Việt Nam, tức là bạn sẽ không được mua đất hoặc mua cả nhà cả đất.

Về sở hữu nhà ở, điểm b khoản 2 Điều 159 Luật nhà ở năm 2014 quy định: Cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau: “b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.”

Như vậy, người nước ngoài được phép mua căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ nhưng phải trong khu vực dự án đầu tư nhà ở thương mại, trừ khu bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định. Nói cách khác, người nước ngoài vẫn được mua nhà ở riêng lẻ nhưng bị giới hạn về khu vực địa lý.

Khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh tại từng địa phương sẽ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác định và có văn bản thông báo cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để làm căn cứ chỉ đạo Sở Xây dựng xác định cụ thể danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở.

5/5 (1 Review)

Bài viết liên quan