THỦ TỤC ĐĂNG KÝ NHẬN NUÔI CON NUÔI

Nội dung bài viết

Câu hỏi: Vợ chồng tôi và vợ chồng người bạn thân đã gắn bó với nhau hơn 30 năm – không chỉ là bạn bè, mà thật sự như người thân trong gia đình. Khi hay tin cả hai vợ chồng bạn tôi gặp tai nạn giao thông trong lúc đi du lịch, qua đời và để lại đứa con nhỏ không còn người thân nào chăm sóc, chúng tôi vô cùng đau lòng và thương xót cho cháu.

Vì tình cảm gắn bó và cũng vì trách nhiệm, vợ chồng tôi mong muốn được nhận cháu về nuôi, chăm sóc và bù đắp phần nào mất mát cháu đang phải chịu. Tôi xin hỏi Luật sư, trong trường hợp này (không có yếu tố nước ngoài), thủ tục để nhận nuôi con nuôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Quy trình có phức tạp không? Mong được Luật sư hướng dẫn cụ thể. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

1. Về điều kiện nhận nuôi con nuôi

a) Đối với người nhận con nuôi

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
  • Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
  • Có tư cách đạo đức tốt.

Lưu ý: Những người sau đây không được nhận con nuôi:

  • Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
  • Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
  • Đang chấp hành hình phạt tù;
  • Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Cơ sở pháp lý: Khoản 1 và Khoản 2 Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010

b) Đối với người được nhận làm con nuôi

  • Trẻ em dưới 16 tuổi
  • Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

       + Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

       + Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

  • Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
  • Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.

Cơ sở pháp lý: Khoản 1, 2, 3 điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010

c) Về sự đồng ý làm con nuôi

  • Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
  • Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
  • Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.

Cơ sở pháp lý: Khoản 1, 3 và 4 Điều 21 Luật nuôi con nuôi 2010

Ngoài ra, người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên được xác định như sau:

(i) Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.

(ii) Trường hợp không có người giám hộ quy định tại mục (i)  thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.

(iii) Trường hợp không có người giám hộ quy định tại mục (i) và (ii) thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.

Cơ sở pháp lý: Điều 52 Bộ Luật Dân sự 2015

d) Kết luận

Đối với trường hợp của bạn, nếu vợ chồng bạn muốn nhận nuôi cháu bé thì cần chuẩn bị các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện nhận con nuôi theo quy định, đồng thời tuân thủ các quy định về độ tuổi, thân nhân và sự đồng ý làm con nuôi.

Do cháu bé hiện không còn cha mẹ và không còn người thân thích trực hệ chăm sóc, cần xác định rõ ai là người giám hộ hợp pháp của cháu để thực hiện thủ tục xin ý kiến đồng ý nhận con nuôi theo đúng trình tự pháp luật..

2. Về cơ quan có thẩm quyền đăng ký con nuôi

Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi.

 Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 9 Luật nuôi con nuôi 2010

3. Về hồ sơ nhận nuôi con nuôi trong nước

a) Về hồ sơ của người nhận con nuôi:

  • Đơn xin nhận con nuôi trong nước (nếu người yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp)
  • Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
  • Trường hợp người nhận con nuôi là cặp vợ chồng nhận con nuôi: Giấy chứng nhận kết hôn.
  • Phiếu lý lịch tư pháp;
  • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
  • Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

Cơ sở pháp lý: Điều 17 Luật nuôi con nuôi 2010

b) Về hồ sơ của người được nhận nuôi:

  • Giấy khai sinh;
  • Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
  • Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
  • Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹđẻ của trẻ em là đã chết.

Cơ sở pháp lý: Điều 18 Luật nuôi con nuôi 2010

0/5 (0 Reviews)

Bài viết liên quan