Thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Nội dung bài viết

Câu hỏi: Trong thời kỳ hôn nhân, tôi cùng vợ mình muốn lập ra một bản thỏa thuận để phân chia tài sản chung của hai vợ chồng giúp thuận tiện cho việc quản lý, sử dụng hiệu quả hơn. Cho tôi hỏi, theo luật, thỏa thuận này có cần thực hiện việc công chứng không?

 Trả lời:

      1. Quy định về công chứng khi thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Theo thông tin Qúy Khách hàng cung cấp thì hiện tại Qúy Khách hàng và vợ mong muốn lập ra một bản thỏa thuận để phân chia tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Vì vậy trước tiên, Qúy Khách hàng và vợ cần xác định cụ thể danh mục tài sản chung thuộc diện phân chia. Theo Điều 105 Bộ luật dân sự 2015, tài sản sẽ được quy định như sau:

“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

      2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”

Bên cạnh đó, theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân quy định như sau:

“1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

  1. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, theo quy định trên thì trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung. Tuy nhiên, thỏa thuận này phải lập thành văn bản.

Lưu ý: Việc công chứng chỉ bắt buộc khi pháp luật quy định hoặc khi vợ chồng yêu cầu.

Đối với bất động sản, theo Khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 đã quy định về việc công chứng, chứng thực như sau:

“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

  1. a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
  2. b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
  3. c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
  4. d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.”

Theo quy định trên thì đối với bất động sản, pháp luật không bắt buộc công chứng thỏa thuận chia tài sản chung.

Lưu ý: Tuy pháp luật không bắt buộc, nhưng đối với bất động sản, vợ chồng Qúy Khách hàng cũng nên thực hiện thủ công chứng thỏa thuận chia tài sản chung để tránh rủi ro pháp lý.

Bài viết liên quan