SỬ DỤNG TIỀN CHUYỂN NHẦM VÀO TÀI KHOẢN CỦA MÌNH CÓ BỊ VI PHẠM PHÁP LUẬT?

Nội dung bài viết

SBLAW trân trọng giới thiệu bài trả lời phỏng vấn của luật sư Nguyễn Thanh Hà trên báo liên quan đến vấn đề pháp lý về việc sử dụng tiền bị chuyển nhầm vào tài khoản của mình. Nội dung cụ thể như sau:

Đã có rất nhiều trường hợp vì lý do sơ suất cá nhân mà chẳng may chuyển nhầm tiền cho người khác. Với những trường hợp như trên, thường người chuyển sẽ chấp nhận bị mất số tiền của mình. Tuy nhiên, người nhận được tiền biết là tiền chuyển nhầm, nhưng không trả lại, không liên hệ với ngân hàng để giải quyết và tự ý sử dụng tiền sẽ là hành vi vi phạm pháp luật.

Những năm trở lại đây, ngân hàng phát triển mạnh loại giao dịch công nghệ 4.0, các dịch vụ chuyển tiền trực tuyến được đẩy mạnh nhằm giúp khách hàng thuận tiện hơn trong việc giao dịch, mua bán. Cùng với sự phát triển của công nghệ, khách hàng có thể chuyển tiền trên máy ATM hay ứng dụng Ebanking của ngân hàng.

Tuy nhiên, đi cùng với sự tiện ích, đã có không ít trường hợp khách hàng rơi vào tình huống trớ trêu là ghi nhầm số tài khoản, dẫn đến việc chuyển tiền sai người và gặp nhiều khó khăn trong việc muốn lấy lại và thường thì người chuyển tiền sẽ chấp nhận số tiền chuyển khoản của mình bị mất.

Trong trường hợp phát hiện sớm, khách hàng thường gọi điện đến ngân hàng để yêu cầu hỗ trợ lấy lại, thế nhưng do quy định và cơ chế xử lý của các ngân hàng khác nhau nên người chuyển tiền cũng gặp nhiều trở ngại.

Trao đổi với Luật sư Việt Nam, Luật sư Nguyễn Thanh Hà, Chủ tịch Công ty Luật SB Law cho biết, tình trạng chuyển tiền nhầm vào tài khoản người khác diễn ra khá nhiều trong thời gian qua, việc xử lý lấy lại tài sản thì vô cùng khó khăn.

Theo khoản 1, Điều 579 Bộ luật dân sự 2015: “Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu; nếu không tìm được chủ sở hữu thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

Như vậy, hành vi nhận tiền do người khác chuyển nhầm mà không trả lại là hành vi vi phạm pháp luật. Theo đó, người vi phạm có thể bị phạt hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự.

Luật sư Nguyễn Thanh Hà nhận định, về xử phạt hành chính, người không trả lại tiền chuyển nhầm tài khoản có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 - 2.000.000 đồng nếu sử dụng trái phép số tiền người khác chuyển nhầm; Phạt từ 2.000.000 – 5.000.000 đồng nếu "Chiếm giữ trái phép tài sản" của người khác.

Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, người không trả lại tiền chuyển nhầm tài khoản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "Chiếm giữ trái phép tài sản" theo quy định tại Điều 176 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Theo đó, người có hành vi vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 - 50.000.000 đồng và bị phạt tù cao nhất là 05 năm tù.

Tội "Sử dụng trái phép tài sản" quy định tại Điều 177 Bộ luật Hình sự năm 2015: khi sử dụng số tiền bị chuyển nhầm trái phép sẽ bị phạt tiền lên đến 100 triệu đồng và bị phạt tù cao nhất là 07 năm tù giam.

Với những hình phạt trên, Luật sư Hà cho rằng, việc người nhận được tiền chuyển nhầm nếu không trả lại rõ ràng đã vi phạm pháp luật. Nếu có bằng chứng chứng minh rằng phía chủ sở hữu số tiền chuyển nhầm hoặc cơ quan có trách nhiệm đã có yêu cầu trả lại số tiền, người nhận được tiền biết nhưng vẫn cố tình không trả lại hoặc tiêu xài số tiền đó thì người nhận được tiền đã có dấu hiệu vi phạm tội "Chiếm giữ trái phép tài sản" theo Điều 176, Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Nếu người vi phạm bị xử lý hình sự về tội danh này thì ngoài hình phạt tù, người vi phạm sẽ phải trả lại, bồi thường cho chủ sở hữu số tiền bị chiếm đoạt.

“Trường hợp người nhận được tiền chuyển nhầm chiếm giữ, sử dụng tiền khi chủ sở hữu và cơ quan chức năng chưa có động thái đòi lại tiền, hoặc có đòi lại nhưng do nhiều nguyên nhân về phương tiện, cách thức liên lạc... dẫn đến người nhận được tiền không hề biết. Trường hợp này, việc làm của người nhận được tiền chưa đủ yếu tố để cấu thành tội phạm mà chỉ là vi phạm nghĩa vụ dân sự hoàn trả lại tài sản mình chiếm hữu không có căn cứ pháp luật - theo Điều 579 Bộ luật Dân sự năm 2015", Luật sư Nguyễn Thanh Hà cho hay.

Theo đó, Chủ tịch Công ty Luật SB Law cho biết người có hành vi chiếm hữu, sử dụng tài sản không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả lại chủ sở hữu hoặc bàn giao cho cơ quan chức năng có thẩm quyền. Nếu chiếm giữ, sử dụng thì người đó sẽ phải hoàn lại và bồi thường các thiệt hại phát sinh cho chủ sở hữu.

Được biết, hiện nay tại các ngân hàng, khi phát hiện việc chuyển nhầm tiền, khách hàng phải đến quầy giao dịch của ngân hàng thông báo để được hướng dẫn giải quyết. Trong trường hợp chuyển nhầm tiền do lỗi của nhân viên ngân hàng thì ngân hàng có trách nhiệm liên hệ để lấy lại số tiền chuyển nhầm hoặc ứng tiền trả cho khách hàng.

Tuy nhiên, nếu lỗi chuyển nhầm do khách hàng và ngân hàng không thể cung cấp thông tin người nhận vì lý do bảo mật thông tin, số tiền chuyển nhầm đã bị tiêu hoặc bị rút mất... người chuyển nhầm tiền có thể làm đơn yêu cầu Công an vào cuộc hoặc khởi kiện ra tòa để xử lý.

Link nguồn: https://lsvn.vn/xu-ly-the-nao-voi-hanh-vi-co-y-tieu-tien-su-dung-tien-cua-nguoi-khac-chuyen-nham-vao-tai-khoan1614589796.html?fbclid=IwAR30T8rxTyva_45QiZQq7irZn-ZTa8UxiFJiDmyTEW0MKTJxlM_fWqLwyfs

0/5 (0 Reviews)

Tư vấn pháp lý

Liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn 24/7

    Bài viết liên quan