Quyền lợi và tính hợp pháp khi bị điều chuyển công việc không đúng với hợp đồng lao động đã ký kết

Nội dung bài viết

Câu hỏi:

Tôi được tuyển dụng làm nhân viên kế toán theo hợp đồng lao động đã ký kết, trong đó ghi rõ chức danh công việc và vị trí làm việc là kế toán tại phòng kế toán. Tuy nhiên, công ty đã tự ý điều chuyển tôi sang bộ phận nhân sự, yêu cầu tôi đảm nhận công việc hoàn toàn khác với chuyên môn và chức danh ban đầu mà không có bất kỳ thông báo hay sự đồng ý nào từ tôi. Xin hỏi luật sư, việc công ty điều chuyển như vậy có phù hợp với quy định pháp luật không? Theo quy định của Bộ luật Lao động, công ty cần đáp ứng những điều kiện gì nếu muốn điều chuyển người lao động làm công việc khác với hợp đồng lao động đã ký? Nếu tôi không đồng ý với quyết định này, tôi có quyền khiếu nại hoặc yêu cầu quay lại công việc cũ không?

Quyền lợi và tính hợp pháp khi bị điều chuyển công việc không đúng với hợp đồng lao động đã ký kết - SBLAW
Quyền lợi và tính hợp pháp khi bị điều chuyển công việc không đúng với hợp đồng lao động đã ký kết

Trả lời:

SBLaw xin tư vấn cho khách hàng như sau:

Căn cứ theo Điều 29 Bộ luật Lao động năm 2019 có quy định về các trường hợp người sử dụng lao động có quyền chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong các trường hợp:

- Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.

Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.

- Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động

- Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.

- Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định của pháp luật.

Theo đó, người lao động có quyền từ chối việc tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm.

Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động

...

  1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
  2. a) Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động;
  3. b) Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;
  4. c) Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật.

Căn cứ khoản 5 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động

...

  1. Biện pháp khắc phục hậu quả
  2. a) Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm việc ở địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
  3. b) Buộc người sử dụng lao động nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác và buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
  4. c) Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

Như vậy, người sử dụng lao động chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do bị xử phạt hành chính như sau:

- Phạt tiền:

+ Từ 3 - 7 triệu đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân.

+ Từ 6 - 14 triệu đồng đối với người sử dụng lao động là tổ chức.

- Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết.

Tham khảo thêm >> Lao động và việc làm

0/5 (0 Reviews)

Bài viết liên quan