Câu hỏi:
Thưa luật sư, Công ty tôi thuộc đối tượng phải thực hiện kiểm kê khí thải nhà kính cấp cơ sở thuộc ngành Công Thương theo như quyết định số 13/2024/QĐ-TTg của Thủ Tường Chính Phủ ban hành ngày 13/08/2024. Về hạng mục này từ trước đến nay, chúng tôi chưa làm bao giờ. Vậy nhờ Luật sư tư vấn giúp Công ty chúng tôi các thủ tục và trình tự thực hiện báo cáo nêu trên.
Trả lời:
Căn cứ pháp lý:
Về thủ tục:
- Công ty cần thực hiện nộp Báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở theo mẫu số 06 Phụ lục II Nghị định 06/2022/NĐ-CP trước ngày 31/03/2025.
- Cơ quan tiếp nhận: UBND tỉnh Bắc Ninh
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở, UBND tỉnh giao cơ quan thẩm định thực hiện thẩm định các thông tin và kết quả kiểm kê khí nhà kính do công ty cung cấp. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, cơ quan thẩm định sẽ thông báo kết quả bao gồm yêu cầu hiệu chỉnh, bổ sung cho các cơ sở. Trường hợp phải hiệu chỉnh, bổ sung, cơ sở tổ chức hoàn thiện báo cáo kết quả kiểm kê khí nhà kính theo thông báo kết quả thẩm định.
Về quy trình:
Căn cứ theo Quyết định số 13/2024/QĐ-TTg của Thủ Tường Chính Phủ ban hành ngày 13/08/2024 thì Công ty của khách hàng thuộc phạm vi kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở thuộc ngành Công Thương. Theo đó, trình tự thực hiện bao gồm 08 bước theo thông tư số 38/2023/TT-BCT như sau:
Bước 1. Xác định phạm vi kiểm kê KNK cấp cơ sở.
Kiểm kê KNK cấp cơ sở được thực hiện đối với các nguồn phát thải thuộc phạm vi quản lý của Cơ sở, cụ thể như sau:
- Nguồn phát thải trực tiếp:
- Phát thải từ nguồn cố định gồm hoạt động đốt nhiên liệu trong các thiết bị lắp đặt cố định như nồi hơi, lò nung, đầu đốt, tua-bin, lò sưởi, lò đốt, v.v...;
- Phát thải từ nguồn di động gồm hoạt động đốt nhiên liệu của các thiết bị vận tải;
- Phát thải từ các quá trình công nghiệp gồm phát thải từ các quá trình vật lý hoặc hóa học tạo ra KNK trong dây chuyền sản xuất của cơ sở;
- Phát thải do phát tán từ trong máy móc, thiết bị hoặc trong quá trình khai thác, chế biến khoáng sản,..;
- Phát thải KNK là các dung môi chất lạnh từ thiết bị và quá trình sản xuất, kinh doanh môi chất lạnh;
- Phát thải từ thu gom, quản lý và xử lý chất thải.
- Nguồn phát thải gián tiếp:
- Phát thải do tiêu thụ năng lượng điện;
- Phát thải do sử dụng năng lượng hơi.
Bước 2. Thu thập số liệu hoạt động kiểm kê KNK cấp cơ sở.
- Cơ sở thực hiện việc thu thập, quản lý và lưu giữ số liệu hoạt động liên quan đến các nguồn phát thải trong phạm vi quản lý.
- Số liệu hoạt động cần thu thập phục vụ kiểm kê KNK cấp cơ sở quy định tại Mục 1 Phụ lục II Thông tư 38/2023/TT-BCT.
Bước 3. Lựa chọn hệ số phát thải KNK cấp cơ sở.
- Các cơ sở tính toán, xác định hệ số phát thải KNK phù hợp với hiện trạng công nghệ, quy trình sản xuất theo Hướng dẫn IPCC 2006 và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
- Trường hợp không áp dụng cơ sở tính toán trên thì áp dụng hệ số phát thải theo Danh mục hệ số phát thải phục vụ kiểm kê KNK do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố.
- Trường hợp các hệ số phát thải KNK chưa được quy định thì áp dụng hệ số phát thải KNK theo hướng dẫn mới nhất của IPCC.
Bước 4. Xác định phương pháp kiểm kê KNK cấp cơ sở.
Công thức tính lượng phát thải KNK:
KNKi = ADi * EFi
Trong đó:
- i là loại KNK;
- KNKi là lượng phát thải của KNK i (tấn);
- ADi là số liệu hoạt động của KNK i;
- EFi là hệ số phát thải của KNK i.
Công thức tính tổng lượng phát thải KNK của một cơ sở:
Trong đó:
- TPT là tổng lượng phát thải KNK của Cơ sở (tấn CO2tđ);
- GWPi là hệ số tiềm năng nóng lên toàn cầu của KNK i, áp dụng theo hướng dẫn mới nhất của IPCC.
Bước 5. Thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm kê KNK cấp cơ sở.
Quy trình kiểm soát chất lượng kiểm kê KNK cấp cơ sở được thực hiện theo tiểu mục 6.1.2 Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14064-1:2011, Phần 1: Quy định kỹ thuật và hướng dẫn định lượng và báo cáo phát thải và loại bỏ KNK ở cấp độ cơ sở.
Bước 6. Đánh giá độ không chắc chắn kiểm kê KNK cấp cơ sở.
- Đánh giá độ không chắc chắn của kết quả kiểm kê KNK thực hiện đối với các nội dung sau:
- Tính hoàn thiện của báo cáo;
- Tính phù hợp thực tế của mô hình, phương pháp kiểm kê;
- Tính đầy đủ của dữ liệu tính toán;
- Tính đại diện của số liệu;
- Tính bất thường của số liệu;
- Sự thiếu minh bạch, sai phạm vi kiểm kê.
- Định lượng độ không chắc chắn kiểm kê KNK thực hiện theo hướng dẫn tại Chương 3, Quyển 1, Hướng dẫn IPCC 2006, Hướng dẫn IPCC 2019.
Bước 7. Tính toán lại kết quả kiểm kê KNK cấp cơ sở.
- Cơ sở có trách nhiệm giải trình và tính toán lại kết quả kiểm kê KNK của các kỳ kiểm kê trước khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
- Có sự thay đổi về phạm vi kiểm kê KNK;
- Có sự thay đổi về phương pháp kiểm kê KNK dẫn đến sự thay đổi trong kết quả kiểm kê KNK gần nhất;
- Có sự thay đổi về nguồn và hệ số phát thải KNK.
- Cơ sở có trách nhiệm bổ sung nội dung phần tính toán lại kết quả kiểm kê KNK của kỳ kiểm kê trước vào trong Báo cáo kiểm kê KNK cấp cơ sở của kỳ báo cáo.
Bước 8. Xây dựng Báo cáo kết quả kiểm kê KNK cấp cơ sở.
Cơ sở xây dựng Báo cáo kiểm kê KNK cấp cơ sở theo Mẫu số 06 Phụ lục II Nghị định số 06/2022/NĐ-CP.