Quy định pháp luật liên quan đến thẻ đảng viên

Nội dung bài viết

Luật sư Nguyễn Thanh Hà - Chủ tịch Công ty luật TNHH SBLAW đã trả lời một số câu hỏi phỏng vấn liên quan đến việc sử dụng thẻ Đảng viên dưới góc độ pháp lý. SB Law xin trân trọng giới thiệu nội dung cụ thể như sau:

  1. Có được chứng thực thẻ Đảng không?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 7.1 Điều 7 Hướng dẫn số 01-HD/TW ngày 20 tháng 09 năm 2016 của Ban chấp hành Trung ương về một số vấn đề cụ thể thi hành điều lệ đảng, thẻ Đảng viên được quy định là chứng nhận quan trọng của đảng viên, được phát khi đảng viên đã được công nhận đảng viên chính thức.

Khái niệm “Chứng thực bản sao từ bản chính” được Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.

Điều 18 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định các giấy tờ chứng thực gồm:

  • Bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
  • Bản chính giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
  • Bên cạnh đó, Nghị định số 23/2015/NĐ-CP cũng quy định các loại bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng để chứng thực bản sao gồm:
  • Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.
  • Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.
  • Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.
  • Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.
  • Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự.
  • Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Như vậy, Thẻ Đảng viên là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp, do đó, thẻ Đảng viên sẽ được chứng thực, trừ trường hợp Thẻ Đảng viên vị tẩy xóa, sửa chữa, hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung, ...

  1. Thẻ Đảng có thay thế được chứng minh nhân dân/ hộ chiếu khi đi máy bay không?

Trả lời:

Điểm b khoản 2 Điều I Phụ lục XIV ban hành kèm Thông tư số 13/2019/TT-BGTVT quy định chi tiết chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam, quy định hành khách từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay nội địa phải xuất trình một trong những giấy tờ sau:

  • Hộ chiếu hoặc giấy thông hành, thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân;
  • Giấy chứng minh, chứng nhận của công an nhân dân, quân đội nhân dân;
  • Thẻ Đại biểu Quốc hội;
  • Thẻ Đảng viên;
  • Thẻ Nhà báo;
  • Giấy phép lái xe ô tô, mô tô;
  • Thẻ của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia;
  • Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn;
  • Thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam;
  • Giấy xác nhận nhân thân do công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận;
  • Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận hành khách là người vừa chấp hành xong bản án.

Như vậy, theo quy định trên, thẻ Đảng viên có thể thay thế Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu khi người đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục bay nội địa.

0/5 (0 Reviews)

Tư vấn pháp lý

Liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn 24/7

    Bài viết liên quan