Ngày 24/02/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định 20/2017/NĐ-CP (Nghị định 20) về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Qua hơn 3 năm thực hiện, Nghị định 20 đã mang lại những kết quả nhất định trong công tác đấu tranh chống chuyển giá. Tuy nhiên, Nghị định 20 có quy định về khống chế chi phí lãi vay lần đầu áp dụng nên không tránh khỏi những khó khăn trong quá trình triển khai.
Do đó mới đây, ngày 24/06/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 68/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/2/2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
Theo đó, Nghị định quy định tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết của Khoản 3 Điều 8 như sau:
a- Tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ, còn theo Nghị định 20/2017/NĐ-CP, tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 20% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ của người nộp thuế.
b- Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a nêu trên được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại Điểm a nêu trên. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.
c- Quy định tại điểm a nêu trên không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên và dự án phúc lợi công cộng khác).
d- Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 68/2020/NĐ-CP.
Có thể thấy, mức khống chế chi phí lãi vay tại Nghị định 20/2017/NĐ-CP là 20%, đây là mức trung bình trong biên độ 10-30% theo khuyến nghị của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) và đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), nhưng thực tế việc áp dụng quy định này đã gây không ít khó khăn trong doanh nghiệp vì vậy Chính phủ đã nâng mức khống chế lên 30% - mức cao nhất trong biên độ, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp áp dụng và thực hiện quy định này của pháp luật.
Tuy nhiên, quy định này lại không áp dụng với các khoản vay của một số đối tượng, ví dụ như: người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên và dự án phúc lợi công cộng khác). Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định 68/2020/NĐ-CP.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 24/6/2020 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN năm 2019. Đối với kỳ tính thuế TNDN năm 2017, 2018, người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2017, 2018 để xác định chi phí lãi vay, số thuế TNDN phải nộp tương ứng (nếu có) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 01/01/2021. Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện công tác quản lý thuế, kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp sau khi khai bổ sung, số thuế TNDN giảm thì sẽ được giảm số tiền nộp chậm tương ứng.