Phạt vi phạm hợp đồng

Nội dung bài viết

Câu hỏi:

Trong hợp đồng mua bán giữa công ty tôi và đối tác có thỏa thuận về việc phạt vi phạm là 15% giá trị hợp đồng nếu một bên vi phạm nghĩa vụ giao hàng. Tuy nhiên, tôi được biết pháp luật Việt Nam giới hạn mức phạt vi phạm. Xin hỏi Luật sư mức giới hạn này là bao nhiêu, và nếu vượt quá, thỏa thuận phạt có bị vô hiệu không?

Phạt vi phạm hợp đồng - SBLAW
Phạt vi phạm hợp đồng

Luật sư Ngọc Hà trả lời:

SB Law xin tư vấn cho khách hàng như sau:

Căn cứ theo 418 BLDS 2015 quy định:

“Điều 418. Thỏa thuận phạt vi phạm

  1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
  2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
  3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.”

Như vậy, mức phạt vi phạm hợp đồng dân sự là do các bên tự do thỏa thuận và không bị giới hạn về giá trị, miễn là không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hoặc các quy định có tính bắt buộc khác. Điều này nhằm tôn trọng quyền tự do ý chí và khả năng tự định đoạt của các bên khi tham gia giao kết hợp đồng. Trong thực tiễn, để đảm bảo tính rõ ràng và tránh tranh chấp về sau, các bên cần quy định cụ thể mức phạt, cách thức áp dụng, và mối liên hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong các điều khoản hợp đồng.

Theo Điều 300 và 301 Luật Thương mại 2005 quy định về phạt vi phạm hợp đồng thương mại như sau:

Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm sau đây:

- Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;

- Xảy ra sự kiện bất khả kháng;

- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;

- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.

Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp kết quả giám định sai:

- Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định.

- Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định.

- Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗi của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.

Như vậy, mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.

Việc thỏa thuận mức phạt vi phạm lên đến 15% giá trị hợp đồng là vượt quá giới hạn 8% được quy định tại khoản 2, Điều 301 của Luật Thương mại.

Nếu mức phạt vi phạm vượt quá giới hạn pháp luật quy định, phần vượt quá sẽ không có hiệu lực pháp lý. Tòa án hoặc trọng tài thương mại (nếu có tranh chấp) sẽ chỉ công nhận mức phạt tối đa là 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm. Phần vượt quá sẽ bị coi là vô hiệu.

Như vậy, bạn cần xem xét rõ phạm vi áp dụng pháp luật trong hợp đồng (nếu hợp đồng có thỏa thuận luật áp dụng). Nếu áp dụng Luật Thương mại Việt Nam, bạn nên điều chỉnh lại mức phạt cho phù hợp, tránh rủi ro vô hiệu khi thực thi.

Tham khảo thêm >> Tư Vấn Soạn Thảo Hợp Đồng 

5/5 (1 Review)

Bài viết liên quan