Việc tạm ngừng kinh doanh là một quyết định quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp đang gặp vướng mắc về vấn đề nợ thuế khi muốn thực hiện việc này. Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc về việc nợ thuế có được tạm ngừng kinh doanh hay không và những lưu ý quan trọng liên quan.
Nợ thuế có được tạm ngừng kinh doanh không?
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 206 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:
“Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác”
Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, việc doanh nghiệp nợ thuế không ảnh hưởng đến việc tạm ngừng kinh doanh. Doanh nghiệp nợ thuế vẫn được phép tạm ngừng kinh doanh như doanh nghiệp bình thường. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần lưu ý một số điểm sau:
Doanh nghiệp phải hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ thuế với cơ quan nhà nước trước khi tạm ngừng kinh doanh.
Điều này bao gồm:
- Nộp đầy đủ thuế còn nợ;
- Thanh toán các khoản thuế phát sinh trong thời gian tạm ngừng kinh doanh;
- Hoàn thành các thủ tục thuế theo quy định.
- Doanh nghiệp phải thông báo trước cho cơ quan thuế về việc tạm ngừng kinh doanh.
- Thông báo phải được gửi trước chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh.
- Doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể để xử lý các khoản nợ thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh.
- Kế hoạch này phải được trình bày rõ ràng và thuyết phục cho cơ quan thuế.
- Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm bảo quản tài sản, sổ sách, hóa đơn trong thời gian tạm ngừng kinh doanh.
- Doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp để đảm bảo rằng việc tạm ngừng kinh doanh không ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động, khách hàng và các bên liên quan khác.
Thời gian tạm ngừng kinh doanh tối đa là bao lâu?
Quy định về thời gian tạm ngừng kinh doanh như sau:
- Thông báo tạm ngừng/tiếp tục kinh doanh: Gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Thời hạn thông báo: chậm nhất 3 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng/tiếp tục kinh doanh.
- Trường hợp tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết hạn đã thông báo: Doanh nghiệp cần thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 3 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh.
- Việc tạm ngừng kinh doanh không được phép kéo dài quá 12 tháng.
- Nếu doanh nghiệp muốn tiếp tục kinh doanh sau khi tạm ngừng, phải thực hiện các thủ tục đăng ký lại kinh doanh theo quy định.
- Doanh nghiệp nợ thuế cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định tạm ngừng kinh doanh để đảm bảo rằng mình có thể hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ thuế với cơ quan nhà nước và tránh những rủi ro pháp lý.
Như vậy, doanh nghiệp nợ thuế vẫn được phép tạm ngừng kinh doanh. Tuy nhiên cần tuân thủ theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp cần chủ động hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế trước khi hoặc trong thời gian tạm ngừng kinh doanh. Việc tạm ngừng kinh doanh không đồng nghĩa với việc trốn tránh nghĩa vụ thuế. Doanh nghiệp cần có kế hoạch cụ thể để giải quyết khoản nợ thuế và đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.