"Luật sư cho tôi hỏi thuốc lá cần nộp những loại thuế gì"? Dưới đây là những chia sẻ của Luật sư Nguyễn Thanh Hà - Chủ tịch công ty luật SBLaw về các loại thuế phải chịu khi kinh doanh mặt hàng thuốc lá tại Việt Nam.
Câu hỏi:
Mình ở Hà Nội. Mình đang muốn đầu tư kinh doanh mặt hàng thuốc lá. Vậy mình cần nộp những loại thuế gì?
Luật sư tư vấn:
Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ Khoản 1 - Điều 2 – Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2014 về đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:
“Điều 2. Đối tượng chịu thuế
1. Hàng hóa:
a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
b) Rượu;
c) Bia;
d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
e) Tàu bay, du thuyền;
g) Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng;
h) Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
i) Bài lá;
k) Vàng mã, hàng mã.”
Dựa theo quy định trên thuốc lá là hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nên khi kinh doanh thuốc lá, bạn sẽ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt với mức thuế suất là 70%.
Điều 3 – Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng:
"Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.”
Như vậy, việc bạn kinh doanh thuốc lá ngoài việc chịu thuế tiêu thụ đặc biệt với mức thuế suất 70% còn chịu thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa tiêu thụ tại Việt Nam với thuế suất là 10% (Điều 8 – Luật Thuế giá trị gia tăng 2008).