Nghị định mới 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư 2020

Nội dung bài viết

Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư 2020 (sau đây được gọi tắt là “Nghị định 31” có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/03/2021) và Thông tư số 03/2021/TT- BKHĐT quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư (sau đây được gọi tắt là “Thông tư 03” có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/04/2021). Chúng tôi xin gửi đến Quý Khách hàng một số điểm đáng chú ý nổi bật tại như sau:

1. Nghị định quy định điều kiện chi tiết của các đối tượng mới được hưởng ưu đãi đầu tư, bao gồm: Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; Dự án đầu tư sử dụng từ 30% lao động hằng năm trở lên là người khuyết tật; Dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao; cơ sở ươm tạo công nghệ và cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường; Trung tâm Đổi mới sáng tạo; Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo; Dự án thành lập trung tâm nghiên cứu và phát triển; Chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Quy định về bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư như sau: Mức bảo đảm (ký quỹ) thực hiện dự án đầu tư được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau: đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức bảo đảm là 3%; đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 2%; đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 1%.

3. Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ, tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp số tiền ký quỹ mà nhà đầu tư phải nộp.

4. Nhà đầu tư được giảm tiền bảo đảm thực hiện dự án như sau: Giảm 25% đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư và dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; Giảm 50% đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

5. Về điều kiện tiếp cận thị trường đi với các ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, trường hợp pháp luật Việt Nam không có quy định hạn chế tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó thì nhà đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước; trường hợp pháp luật Việt Nam đã có quy định thì áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam.

6. Bổ sung hình thức cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến: Trước khi thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ trực tuyến, nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày khai hồ sơ trực tuyến mà cơ quan đăng ký đầu tư không nhận được hồ sơ thì hồ sơ kê khai trực tuyến không còn hiệu lực.

Đối với quy định mới tại Thông tư 03, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành hơn 100 mẫu văn bản mới liên quan đến hoạt động đầu tư, trong đó bao gồm mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, hoạt động đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và hoạt động xúc tiến đầu tư.

Chúng tôi xin gửi kèm theo đây Nghị định 31/2021/NĐ-CP và Thông tư 03/2021/TT- BKHĐT để Quý Khách hàng tiện tham khảo:

https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Nghi-dinh-31-2021-ND-CP-huong-dan-Luat-Dau-tu-462291.aspx

0/5 (0 Reviews)

Bài viết liên quan