Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, được ban hành năm 1987, là hành lang pháp lý cơ bản đầu tiên về đầu tư nước ngoài. Nhiều doanh nghiệp đến Việt Nam để đầu tư từ những năm 90, tuy nhiên chỉ từ năm 2005 trở đi khi Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp được ban hành mới thực sự tạo ra một môi trường công bằng và nhất quán cho cả đầu tư nước ngoài và trong nước.
Chính điều này đã giúp Việt Nam trở thành một điểm đến hấp dẫn cho đầu tư nước ngoài. Năm 2014, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp mới, cả hai đều có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
NHỮNG HƯỚNG ĐI CHO ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Đầu tư nước ngoài có thể được thực hiện bằng những con đường sau:
- Thành lập tổ chức kinh doanh với 100% vốn từ nhà đầu tư nước ngoài. Còn được gọi là WFOE (Doanh nghiệp thuộc sở hữu nước ngoài 100%)
- Thành lập các tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Đầu tư vào các hình thức Hợp đồng Hợp tác Kinh doanh (BCC); Hợp đồng đối tác công tư (PPP).
- Góp vốn, mua cổ phần hoặc sáp nhập/mua lại.
CÁC LOẠI HÌNH KINH DOANH MÀ NHÀ ĐẦU TƯ CÓ THỂ CÂN NHẮC
Công ty TNHH
Công ty TNHH là công ty mà trách nhiệm pháp lý của nhà đầu tư đối với công ty và các nghĩa vụ tài chính khác bị giới hạn ở số vốn (còn gọi là Điều lệ vốn) được quy định tại Điều lệ của Công ty.
Có hai loại hình công ty TNHH bao gồm:
Công ty TNHH một thành viên, là công ty thuộc sở hữu của một nhà đầu tư (cá nhân hoặc tổ chức). Công ty TNHH một thành viên có thể được chuyển đổi sang Công ty TNHH từ hai thành viên trở lên, bằng cách (i) bổ sung vốn mới từ các nhà đầu tư khác; hoặc (ii) nhà đầu tư chuyển một phần vốn của mình cho người khác.
Công ty TNHH từ hai thành viên trở lên, có thể là doanh nghiệp liên doanh (giữa các nhà đầu tư nước ngoài và trong nước) hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (được thành lập bởi hai nhà đầu tư nước ngoài trở lên). Số lượng nhà đầu tư không quá năm mươi người.
Công ty CP
Các cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức, với số lượng tối thiểu là ba người và sự khác biệt chính đối với các công ty thông thường nằm ở chỗ Công ty CP có thể phát hành cổ phiếu và chứng khoán ra công chúng.
Các cổ đông chịu trách nhiệm trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp trong giới hạn vốn góp cho doanh nghiệp.
Hiện tại, có hàng trăm Công ty CP đang niêm yết trên hai thị trường chứng khoán tại Việt Nam và tiêu chuẩn quản trị trong các công ty này đang được cải thiện theo hướng hiện đại.
Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp có ít nhất hai chủ sở hữu cá nhân (thành viên hợp danh), cùng kinh doanh dưới một tên chung và có trách nhiệm vô hạn đối với trách nhiệm pháp lý của công ty. Ngoài thành viên hợp danh, công ty hợp danh cũng được phép tăng số lượng thành viên(thành viên góp vốn) với trách nhiệm giới hạn ở số vốn góp cho doanh nghiệp. Công ty hợp danh không được phép phát hành bất kỳ loại hình chứng khoán nào.
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân (không giống như thương nhân độc lập) là doanh nghiệp thuộc sở hữu của một cá nhân chịu trách nhiệm tất cả các hoạt động của doanh nghiệp trong phạm vi tài sản của mình. Doanh nghiệp tư nhân không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ có thể thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
BCC là hình thức đầu tư trong đó các nhà đầu tư ký kết hợp đồng để hợp tác kinh doanh và chia sẻ lợi nhuận hoặc sản phẩm mà không tạo ra pháp nhân mới. Hợp đồng quy định các bên hợp tác, nội dung và thời hạn hợp tác, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên và cơ cấu quản lý theo thỏa thuận của hai bên.
Góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập và mua lại
Nhà đầu tư được phép góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập và mua lại doanh nghiệp tại Việt Nam. Tỷ lệ tối đa về vốn đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài trong một số lĩnh vực và ngành công nghiệp được quy định cụ thể.
CÁC LỰA CHỌN GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG KHÁC
Khác với các hình thức đầu tư trên, nhà đầu tư nước ngoài có thể xem xét lựa chọn các hình thức gia nhập thị trường (hiện diện thương mại) sau đây tại Việt Nam:
Chi nhánh
Việc thành lập chi nhánh phải được thực hiện theo các cam kết WTO của Việt Nam và các quy định của Việt Nam.
Thương nhân người nước ngoài được phép thành lập chi nhánh và thực hiện các hoạt động được quy định trong giấy phép.
Một trong số những điều kiện để thành lập chi nhánh tại Việt Nam đó là công ty nước ngoài phải hoạt động ít nhất 05 năm kể từ ngày thành lập hoặc đăng ký và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương có giá trị ít nhất 01 năm kể từ ngày nộp đơn.
Nếu chi nhánh hoạt động trong các lĩnh vực có quy định riêng theo pháp luật Việt Nam thì Chi nhánh phải được chứng minh thỏa mãn các điều kiện đó.
Để có được giấy phép, bạn có thể phải chứng minh các điều sau: chứng nhận thỏa mãn điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm bồi thường chuyên nghiệp, năng lực tài chính hoặc các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật.
Văn phòng đại diện
Việc thành lập văn phòng đại diện cho phép cho các công ty nước ngoài nghiên cứu thị trường, hoạt động xúc tiến bán hàng (do đó không phải để giao dịch). Để thành lập văn phòng đại diện, công ty nước ngoài phải đáp ứng một số điều kiện, một trong số đó là công ty đã được công nhận hợp pháp tại quốc gia đăng ký kinh doanh và đã hoạt động ít nhất một năm kể từ ngày thành lập.
Các chức năng của văn phòng đại diện bao gồm:
- Thực hiện chức năng của văn phòng liên lạc.
- Nghiên cứu thị trường để thúc đẩy cơ hội kinh doanh cho công ty nước ngoài mà văn phòng làm đại diện.
Văn phòng đại diện không cần yêu cầu nộp Báo cáo tài chính và kiểm toán nội bộ hàng năm.
Mọi báo cáo tài chính sẽ được hợp nhất vào Báo cáo tài chính của tổ chức tại nước ngoài.
Nhà thầu nước ngoài/Cung ứng xuyên biên giới
Các công ty nước ngoài có thể thực hiện một số cung ứng xuyên biên giới theo luật pháp Việt Nam và các cam kết của WTO.
Chúng tôi nêu ra đây một trường hợp cụ thể như sau, công ty nước ngoài muốn giao dịch hàng hóa (ví dụ: nhập khẩu và phân phối hàng hóa cho khách hàng địa phương) tại Việt Nam có thể thực hiện việc này thông qua các giao dịch xuất nhập khẩu xuyên biên giới; về mặt kỹ thuật, công ty nước ngoài cũng có thể xin giấy phép giao dịch cụ thể cho phép họ giao dịch tại Việt Nam, tuy nhiên điều này vẫn còn rất hiếm trong thực tế.
Đối với hoạt động xây dựng và các hoạt động liên quan, nhà thầu nước ngoài có thể kinh doanh bằng cách trực tiếp ký hợp đồng xây dựng với chủ dự án Việt Nam và có thu nhập từ đó. Tuy nhiên, nhà thầu nước ngoài phải xin Giấy phép Hoạt động nhà thầu và thiết lập Văn phòng Quản lý Dự án.