Hiện nay, không có luật riêng về chia tài sản sau ly hôn. Việc chia tài sản khi ly hôn được quy định trong Chương IV - Chấm dứt Hôn nhân của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 03/2022/QH15 ngày 14/6/2022) và các văn bản pháp luật liên quan khác. Dưới đây, SBLAW đưa ra các thông tin về chia tài sản sau ly hôn mới nhất 2024
Luật chia tài sản sau ly hôn mới nhất 2024
Luật chia tài sản sau ly hôn yêu cầu tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc chung:
- Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp có thỏa thuận hợp lý khác.
- Tài sản riêng của mỗi người vẫn thuộc sở hữu của người đó.
- Tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
+ Tài sản do vợ chồng cùng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân.
+ Tài sản do một bên tạo lập trong thời kỳ hôn nhân nhưng được sử dụng chung cho gia đình.
+ Tài sản do một bên tạo lập trước khi kết hôn nhưng được sử dụng chung cho gia đình.
+ Tài sản do một bên tạo lập trong thời kỳ hôn nhân nhưng được sử dụng riêng cho gia đình.
- Tài sản riêng của mỗi người bao gồm:
+ Tài sản do một bên tạo lập trước khi kết hôn và không được sử dụng chung cho gia đình.
+ Tài sản do một bên tạo lập trong thời kỳ hôn nhân nhưng được sử dụng riêng cho bản thân.
+ Tài sản do một bên thừa kế, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
+ Tài sản do một bên được bồi thường thiệt hại về tinh thần, sức khỏe.
- Việc chia tài sản chung của vợ chồng có thể thực hiện theo hai cách:
+ Thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng.
+ Toà án giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng khi vợ chồng không thỏa thuận được.
Thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng
- Vợ chồng có quyền tự do thỏa thuận về việc chia tài sản chung của mình.
- Thỏa thuận chia tài sản chung phải được thực hiện bằng văn bản và có chữ ký của cả hai bên.
- Thỏa thuận chia tài sản chung phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và không vi phạm pháp luật.
- Thỏa thuận chia tài sản chung phải được công chứng để đảm bảo tính pháp lý.
- Toà án giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng:
- Khi vợ chồng không thỏa thuận được về việc chia tài sản chung, họ có thể khởi kiện ra toà án để toà án giải quyết.
Toà án sẽ căn cứ vào các yếu tố như thời gian hôn nhân, công sức đóng góp của mỗi bên trong việc tạo lập, quản lý tài sản chung, nhu cầu của con cái,... để chia tài sản chung một cách công bằng, hợp lý.
Những điểm cần lưu ý
Ngoài những điểm trên chúng tôi đã nêu, vợ chồng ly hôn phân chia tài sản cũng cần lưu ý những điều sau:
- Việc chia tài sản sau ly hôn là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi sự hiểu biết về pháp luật và sự thấu hiểu lẫn nhau giữa hai bên.
- Vợ chồng nên cố gắng thương lượng, thỏa thuận để chia tài sản một cách êm thấm, văn minh.
- Nếu vợ chồng không thể tự giải quyết được vấn đề, họ nên tìm kiếm sự trợ giúp của luật sư hoặc cơ quan tư vấn pháp luật.
Chia tài sản chung khi ly hôn
Luật chia tài sản chung khi tiến hành ly hôn được quy định trong một số trường hợp đặc biệt như sau:
Vợ chồng sống chung với gia đình
- Tài sản không xác định được: Vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình dựa trên công sức đóng góp vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản chung và đời sống chung của gia đình. Việc chia tài sản do vợ chồng thỏa thuận với gia đình, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết.
- Tài sản xác định được: Khi ly hôn, phần tài sản chung của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung của gia đình và chia theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Chia quyền sử dụng đất
- Đất là tài sản riêng: Quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của ai thì khi ly hôn vẫn thuộc về người đó.
- Đất là tài sản chung:
- Đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản:
- Cả hai bên đều có nhu cầu và điều kiện sử dụng: Chia theo thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án giải quyết theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
- Chỉ một bên có nhu cầu và điều kiện sử dụng: Bên đó tiếp tục sử dụng và thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất.
- Vợ chồng có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình: Chia phần quyền sử dụng đất của vợ chồng theo quy định trên.
- Đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở: Chia theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
- Loại đất khác: Chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
Vợ chồng sống chung với gia đình nhưng không có quyền sử dụng đất chung: Quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo Điều 61 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Chia tài sản chung đưa vào kinh doanh
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Căn cứ pháp lý: Điều 59, 61, 62, 64 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Lưu ý:
|
Dưới đây là một số nguồn bạn nên tham khảo về luật chia tài sản sau ly hôn
Ly hôn tốn khá nhiều thời gian và vô cùng phức tạp nhất là vấn đề phân chia tài sản và con cái. Chính vì thế để tìm hiểu về phân chia tài sản, quý khách nên tham khảo các nguồn tư liệu sau:
- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 03/2022/QH15 ngày 14/6/2022)
- Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
- Hướng dẫn giải quyết vụ án hôn nhân và gia đình của Tòa án nhân dân tối cao
Trên đây là toàn bộ thông tin về Luật chia tài sản sau ly hôn mới nhất 2024. Nếu quý khách cảm thấy khó khăn trong vấn đề này, vui lòng liên hệ ngay SBLAW để nhận được tư vấn từ các chuyên gia của chúng tôi. SBLAW luôn sẵn sàng phục vụ quý khách 24/7.
Tham khảo thêm >> Luật sư tư vấn ly hôn