Kiều bào trở lại quốc tịch Việt Nam cần có điều kiện gì?

Nội dung bài viết

Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài có sự phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Hiện nay đã có hơn 6 triệu người sinh sống, làm việc trên 130 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong số đó có rất nhiều người gốc Việt vì nhiều lý do đã không còn quốc tịch Việt Nam. Vậy làm thế nào có thể nhập tịch Việt Nam thì đây cũng là trăn trở của rất nhiều kiều bào.

Câu 1: Thưa luật sư:  Hiện nay thì kiều bào có vai trò như thế nào trong xây dựng và phát triển đất nước?

Trả lời:

Kiều bào với thế mạnh tri thức và kinh nghiệm là nguồn lực chất xám quan trọng đóng góp cho đất nước. Hàng năm, nhiều chuyên gia trí thức người Việt Nam ở nước ngoài chủ yếu từ các nước phát triển về nước tham gia tích cực vào các hoạt động xây dựng và hoạch định chính sách, đặc biệt tư vấn cho các ngành, lĩnh vực phát triển mới của Việt Nam. Kiều bào đã đóng góp nhiều ý kiến sâu rộng, cụ thể trong các vấn đề lớn của đất nước như: Khoa học công nghệ, kinh tế xanh, môi trường, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo... Nhiều người tích cực kết nối, hợp tác với trí thức trong nước, hình thành nên những mạng lưới các nhà khoa học không chỉ trong phạm vi Việt Nam mà còn là ở phạm vi quốc tế, sẵn sàng nguồn lực hỗ trợ cho Việt Nam khi cần thiết. Bên cạnh đó, kiều bào đã trực tiếp tham gia vào công tác nghiên cứu, giảng dạy ở trong nước. Các mô hình nghiên cứu ứng dụng chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với tên tuổi của trí thức kiều bào đã xuất hiện, ghi nhiều dấu ấn trong lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo của đất nước.

Thứ hai, kiều bào là nguồn lực kinh tế đóng góp cho đất nước. Nhiều doanh nhân, chuyên gia từ cộng đồng kiều bào quay về Việt Nam để đầu tư trong các lĩnh vực như công nghệ, dịch vụ, bất động sản, và sản xuất, đóng góp vào phát triển kinh tế và tạo ra nhiều cơ hội việc làm.

Thứ ba, kiều bào là cầu nối quan trọng, quảng bá hình ảnh Việt Nam ra thế giới. Cộng đồng kiều bào, với hiểu biết sâu sắc về cả Việt Nam và quốc gia họ sinh sống, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và củng cố quan hệ quốc tế. Họ giúp kết nối các doanh nghiệp nước ngoài với thị trường Việt Nam và hỗ trợ trong các hoạt động ngoại giao nhân dân. Bên cạnh đó, kiều bào góp phần bảo tồn và quảng bá văn hóa Việt Nam ở nước ngoài thông qua các hoạt động nghệ thuật, văn học, và tổ chức các lễ hội văn hóa. Điều này giúp tăng cường nhận thức về Việt Nam trong cộng đồng quốc tế.

Như vậy, với những đóng góp quan trọng về kinh tế, văn hóa, và chính trị, cộng đồng kiều bào là một phần không thể thiếu trong việc xây dựng và phát triển đất nước.

Luật sư Nguyễn Thanh Hà - SBLAW - Cẩm nang kiều bào
Luật sư Nguyễn Thanh Hà - SBLAW - Chủ tịch công ty luật SBLAW

Câu 2: Trong Hội nghị người Việt Nam ở nước ngoài toàn thế giới lần thứ tư và Diễn đàn Trí thức và chuyên gia Việt Nam ở nước ngoài được tổ chức mới đây, Nhiều kiều bào có ý kiến mong muốn nhập tịch về Việt Nam. Luật sư nhận định như thế nào về nguyện vọng này?

Trả lời:

Việc người Việt Nam ở nước ngoài mong muốn trở về và nhập quốc tịch Việt Nam thể hiện tình yêu quê hương và ý thức gắn bó với đất nước. Đây cũng là một tín hiệu tích cực đối với sự phát triển chung của đất nước khi những người này có thể mang theo kiến thức, kinh nghiệm và nguồn lực từ nước ngoài về đóng góp cho Việt Nam.

Tuy nhiên, quá trình nhập tịch cần tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành. Theo Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), người muốn nhập quốc tịch Việt Nam cần đáp ứng các điều kiện nhất định, bao gồm việc phải từ bỏ quốc tịch hiện tại (trừ trường hợp đặc biệt), có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tuân thủ pháp luật Việt Nam, có công ăn việc làm ổn định, và cư trú ở Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất định.

Vấn đề từ bỏ quốc tịch hiện tại có thể là một trở ngại lớn đối với nhiều kiều bào, đặc biệt là những người đã có cuộc sống ổn định ở nước ngoài. Trong một số trường hợp, Chính phủ Việt Nam có thể cho phép giữ song tịch nếu xét thấy có lợi cho quốc gia, tuy nhiên các trường hợp này phải được Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Nhìn chung, nguyện vọng nhập tịch là chính đáng và đáng được khuyến khích, nhưng cần có sự linh hoạt hơn trong chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho kiều bào. Luật Quốc tịch và các cơ chế pháp lý khác có thể được điều chỉnh để đáp ứng tốt hơn nguyện vọng này mà vẫn đảm bảo chủ quyền và an ninh quốc gia.

Câu 3: Luật sư cho biết Điều kiện để NVNONN nhập quốc tịch Việt Nam?

Trả lời:

Để người Việt Nam ở nước ngoài (NVNONN) nhập quốc tịch Việt Nam, pháp luật hiện hành quy định một số điều kiện cụ thể, được nêu tại Điều 19 của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014). Những điều kiện này tùy thuộc vào việc cá nhân còn giữ quốc tịch Việt Nam hay không. Cụ thể:

Thứ nhất, đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng chưa mất quốc tịch Việt Nam, Điều 13 Luật Quốc tịch quy định:

"Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn được công nhận là công dân Việt Nam."

Tuy nhiên, nếu không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo Điều 11 của Luật (bao gồm: Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu Việt Nam hoặc các Quyết định liên quan đến quốc tịch như nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam, hoặc nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài), bạn cần phải đăng ký với cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài. Sau khi đăng ký, quốc tịch của bạn sẽ được xác nhận và bạn sẽ được cấp Hộ chiếu Việt Nam.

Thứ hai, về trường hợp người Việt Nam sinh ra ở nước ngoài và không có quốc tịch Việt Nam thì theo khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam đã nêu rõ các trường hợp xin nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện như là “Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam; Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam; Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.” khi người xin nhập quốc tịch thuộc một trong những trường hợp sau đây: “Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.” thì khi bạn là người Việt Nam sinh ra ở nước ngoài và không thường trú tại Việt Nam mà bạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì bạn vẫn có thể xin nhập quốc tịch Việt Nam.

Câu 4: Vậy Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam quy định như nào thưa luật sư ?

Trả lời:

Về trình tự thực hiện:

Bước 1: Người có nguyện vọng nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp

Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ

Bước 3: Sở Tư pháp thẩm tra và chuyển hồ sơ xác minh

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị Công an Thành phố xác minh về nhân thân của người có nguyện vọng nhập quốc tịch Việt Nam.

- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Công an Thành phố xác minh và gửi kết quả về Sở Tư pháp.

Trong thời gian này, Sở Tư pháp tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ đề nghị nhập quốc tịch Việt Nam.

Bước 4: Bộ Tư pháp và Văn phòng Chủ tịch nước tiếp nhận hồ sơ giải quyết

- Đối với người có nguyện vọng nhập quốc tịch Việt Nam không thuộc trường hợp được giữ quốc tịch nước ngoài:

+ Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Tư pháp kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi văn bản thông báo cho người có nguyện vọng nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục thôi quốc tịch nước ngoài.

+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người có nguyện vọng nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

- Đối với người có nguyện vọng nhập quốc tịch Việt Nam thuộc trường hợp được giữ quốc tịch nước ngoài hoặc người không quốc tịch.

+ Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Tư pháp kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cho nhập quốc tịch Việt Nam hoặc không được Chủ tịch nước đồng ý cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp có thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp để thông báo cho người nộp hồ sơ nhập quốc tịch Việt Nam.

Bước 5: Bộ Tư pháp thông báo kết quả giải quyết

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định của Chủ tịch nước cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi cho người được nhập quốc tịch Việt Nam bản sao Quyết định, kèm theo bản trích sao danh sách.

- Gửi Sở Tư pháp theo dõi, quản lý, thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch.

Bước 6: Người đề nghị căn cứ ngày hẹn trên biên nhận đến nhận kết quả giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ của Sở Tư pháp.

Câu 5: Thưa luật sư, hiện nay còn những trường hợp nào mà NVNONN không được nhập tịch VN?

Trả lời:

Ngoài những trường hợp không đạt điều kiện để nhập tịch Việt Nam theo Điều 19 của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) và Mục 1 Chương II Nghị định 16/2020/NĐ-CP, thì trường hợp được quy định tại Khoản 5, Điều 19 về người Việt Nam ở nước ngoài sẽ không được nhập quốc tịch Việt Nam nếu việc xin nhập tịch đó có khả năng gây phương hại đến lợi ích quốc gia Việt Nam. Điều này nhấn mạnh rằng mọi quyết định liên quan đến quốc tịch phải được xem xét kỹ lưỡng nhằm bảo vệ an ninh và lợi ích của đất nước.

Câu 6: Có ý kiến kiện nghị rằng việc xin nhập tịch Việt Nam đồng thời vẫn giữ quốc tịch nước ngoài. Điều này mang tính đột phá về quyết sách để tạo thuận lợi cho kiều bào đầu tư, kinh doanh. Luật sư có quan điểm NTN về vấn đề này?

Trả lời:

Việc xin nhập tịch Việt Nam đồng thời vẫn giữ quốc tịch nước ngoài là một đề xuất mang tính đột phá, và nó đang thu hút sự chú ý lớn từ nhiều phía, đặc biệt là trong cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Đề xuất này không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với kiều bào trong công việc duy trì sự gắn bó với quê hương, mà còn mang lại nhiều tiềm năng thúc đẩy đầu tư và kinh doanh từ họ vào Việt Nam.

Một trong những lợi ích lớn nhất của việc làm cho phép kiều bào giữ hai quốc tịch là thúc đẩy đầu tư và kinh doanh từ cộng đồng người Việt ở nước ngoài. Khi kiều bào có thể duy trì quốc tịch Việt Nam, họ sẽ có nhiều cơ hội và quyền lợi hợp pháp để tham gia vào các hoạt động kinh tế trong nước, như đầu tư vào các lĩnh vực bất động sản, sản xuất, và công nghệ cao. Họ sẽ không bị hạn chế bởi các quy định về sở hữu tài sản, quyền cư trú hay quyền tham gia vào các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Điều này có thể giúp thu hút lượng lớn kiều hối và dòng vốn đầu tư trực tiếp từ kiều bào, gợi ý phần nâng cao năng lượng cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, việc có thể giữ hai quốc tịch sẽ giúp kiều bào thuận lợi hơn trong việc chuyển, học hỏi và kết nối quốc tế. Những người Việt ở nước ngoài, khi vẫn giữ được quốc tịch Việt Nam, sẽ có khả năng mang lại những giá trị quốc tế quan trọng cho đất nước, từ kiến thức, công nghệ đến kinh nghiệm quản lý hiện đại. Họ cũng có thể trở thành cầu nối giữa Việt Nam và các quốc gia khác, tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác kinh tế, văn hóa hóa và quốc tế chính trị.

Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích tích cực, việc được phép giữ hai quốc tịch cũng đặt ra những vấn đề phức tạp cần cân nhắc kỹ càng. Một trong những thách thức lớn khi cho phép kiều bào giữ hai quốc tịch là đảm bảo an ninh quốc gia và quản lý về mặt pháp lý. Nếu người có hai quốc tịch thực hiện các hành vi trái pháp luật hoặc có các độc lập lợi ích giữa hai quốc gia mà họ mang quốc tịch, việc xử lý có thể trở nên phức tạp. Có thể xảy ra tình trạng mơ hồ về việc ai là người chịu trách nhiệm pháp lý trong các công việc liên quan đến xung đột quốc tịch.

Như vậy, việc cho phép kiều bào giữ hai quốc tịch là một bước đột phá cần thiết để tạo thuận lợi cho họ trong việc làm đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam. Tuy nhiên, công việc này cần phải được thực hiện một cách cẩn thận và có những điều chỉnh phù hợp trong hệ thống. Cần phải xây dựng các quy định rõ ràng về quyền lợi và nghĩa vụ của những người có hai quốc tịch, bao gồm các vấn đề về thuế, quyền sở hữu tài sản và nghĩa vụ đối với quốc gia. Điều này sẽ giúp tránh các xung đột pháp lý và đảm bảo rằng kiều bào đóng góp một cách minh bạch và hiệu quả cho sự phát triển.

Câu 7: Vậy Kiều bào sau khi có Quốc tịch Việt Nam sẽ có những thuận lợi gì thưa luật sư.

Trả lời:

Khi kiều bào trở thành công dân Việt Nam, họ không chỉ được hưởng những quyền lợi pháp lý mà còn cảm nhận được sự gần gũi, kết nối sâu sắc với quê hương. Với quốc tịch Việt Nam, họ có thể trở về sống và làm việc tại đất nước mà không cần lo lắng về thủ tục nhập cảnh hay cư trú, tự do xây dựng mái ấm, sở hữu nhà cửa và đầu tư kinh doanh như bao người dân trong nước. Hơn nữa, họ sẽ có cơ hội tham gia vào đời sống chính trị - xã hội, được bầu cử, ứng cử, và đóng góp tiếng nói cho sự phát triển của đất nước mình yêu thương. Đặc biệt, các quyền lợi về y tế, giáo dục, và an sinh xã hội cũng được đảm bảo, tạo điều kiện để họ an tâm khi sinh sống tại Việt Nam. Họ sẽ luôn nhận được sự bảo hộ từ Nhà nước, dù đang ở trong hay ngoài nước, như một lời khẳng định rằng quê hương luôn dang rộng vòng tay chào đón họ trở về. Những lợi ích này không chỉ là vật chất mà còn là sự thấu hiểu và trân trọng từ quê hương đối với những người con xa xứ, giúp họ thêm gắn bó và tự hào về cội nguồn dân tộc.

Câu 8: Thưa luật sư, em là người gốc Việt Nam sinh ra và lớn lên tại Đức, hiện bố mẹ đã già và có nguyện vọng về Việt Nam sinh sống. Vậy để làm thủ tục xin nhập tịch về Việt Nam tôi có cần về Việt Nam làm thủ tục hay chỉ cần làm thủ tục gửi đến Đại sứ quán, hay các cơ quan ngoại giao?

Trả lời:

Cảm ơn câu hỏi của bạn, nếu bạn là người gốc Việt và có bố mẹ đẻ là công dân Việt Nam, vậy thì bạn đã đáp ứng đủ điều kiện về nhập tịch Việt Nam theo điểm a khoản 2 điều 19 Luật Quốc tịch 2008 :

“2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;” .

Tuy nhiên, về vấn đề thủ tục xin nhập tịch về Việt Nam, bạn cần phải tuân thủ Quyết định 1078/QĐ - BTP đó là trực tiếp nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi bạn cư trú, thường trú và không được uỷ quyền cho người khác nộp hồ sơ.

Câu 9: Thưa luật sư, Tôi đang sinh sống và làm việc tại Anh, tôi hiện vẫn còn quốc tịch Việt Nam, các con mang quốc tịch Anh. Vậy để làm thế nào để cho các con nhập thêm Quốc tịch Việt Nam vì nước Anh cho phép công dân mang nhiều Quốc tịch?

Trả lời:

Vì anh/chị vẫn mang quốc tịch Việt Nam, theo Khoản 1 Điều 5 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, anh/chị được xem là công dân Việt Nam. Điều này đồng nghĩa con của anh/chị – nếu là con đẻ – có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải đáp ứng các điều kiện thường áp dụng cho người xin nhập quốc tịch được quy định tại điểm c, d và đ khoản 1 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Năm đó là:

- Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập với cộng đồng,

- Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên,

- Có khả năng đảm bảo cuộc sống tại Việt Nam.

Tuy nhiên, con của anh/chị vẫn cần đáp ứng một số điều kiện cơ bản theo điểm a, b Khoản 1 Điều 19, bao gồm:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam,

- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam

Bên cạnh đó, theo khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam, người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.

Điều 9 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP quy định về trường hợp đặc biệt xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam như sau:

Người xin nhập quốc tịch Việt Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây thì được coi là trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam và được trình Chủ tịch nước xem xét việc cho nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài:

  1. Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.
  2. Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
  3. Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.
  4. Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng.
  5. Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Như vậy, nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên, anh/chị có thể tiến hành thủ tục xin nhập quốc tịch Việt Nam cho con đồng thời giữ quốc tịch Anh.

Tham khảo thêm >> Video: Luật sư tư vấn pháp luật kinh doanh cho Việt Kiều.

0/5 (0 Reviews)

Bài viết liên quan