Kế toán trưởng doanh nghiệp nhà nước có thể trong Ban kiểm soát công ty cổ phần không ?

Nội dung bài viết

Câu hỏi: Công ty tôi là DN 100% vốn nhà nước (Công ty A), có góp vốn chi phối tại công ty cổ phần (Công ty B). Vậy Kế toán trưởng Công ty A có thể là Trưởng ban kiểm soát hoặc thành viên ban kiểm soát công ty cổ phần B không?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB Law cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi có ý kiến tư vấn như sau:

Do công ty A là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, góp vốn chi phối tại công ty cổ phần B; công ty B được hiểu là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% (dưới 100%) vốn điều lệ.

Theo Khoản 2 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp thuộc loại hình Công ty Cổ phần do nhà nước nắm giữ dưới 100% Vốn điều lệ sẽ thực hiện theo các quy định trong chương Công ty Cổ phần của Luật Doanh nghiệp 2014.

Mô hình Cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty B là mô hình áp dụng Điểm a Khoản 1 Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2014:

a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;

Khoản 2 Điều 163 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định: “Các Kiểm soát viên bầu một người trong số họ làm Trưởng Ban kiểm soát theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.”

Như vậy, mặc dù đáp ứng được điều kiện là kế toán viên chuyên nghiệp, tuy nhiên Kế toán trưởng công ty A lại không làm việc chuyên trách tại công ty B. Do đó, kể cả trong trường hợp được các thành viên khác trong Ban kiểm soát bầu thì Kế toán trưởng công ty A cũng không thể làm Trưởng Ban kiểm soát tại công ty B.

Điều 164 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về Tiêu chuẩn và điều kiện của Kiểm soát viên như sau:

1. Kiểm soát viên phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;

b) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác;

c) Không được giữ các chức vụ quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;

d) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.Kiểm soát viên công ty cổ phần niêm yết, công ty do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ phải là kiểm toán viên hoặc kế toán viên.

Kế toán trưởng của Công ty A nằm trong nhóm các cá nhân, tổ chức không có quyền thành lập và quản lý Doanh nghiệp tại Việt Nam theo Điểm d Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014.

2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

…………………

d) Cán bộ lãnh đạo,quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;…”

Vì các lý do trên, Kế toán trưởng của công ty A không thể là Trưởng ban kiểm soát, cũng không thể là thành viên Ban kiểm soát của công ty B.

0/5 (0 Reviews)

Bài viết liên quan