Hợp đồng lao động bằng lời nói, dù tiện lợi nhưng lại tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Việc không có văn bản hợp đồng rõ ràng có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho cả người lao động và người sử dụng lao động. Vậy cụ thể, những hậu quả đó là gì và người sử dụng lao động có thể bị xử phạt như thế nào?
Hợp đồng lao động bằng lời nói khi nào được áp dụng?
Hợp đồng lao động bằng lời nói, còn được gọi là hợp đồng lao động bằng lời cam kết, có thể áp dụng trong một số trường hợp cụ thể, nhưng thường chỉ nên sử dụng khi điều kiện cần thỏa mãn các yếu tố sau:
- Sự hiểu biết và đồng tình của cả hai bên: Điều quan trọng nhất là cả người lao động và nhà tuyển dụng đều phải hiểu và đồng tình với các điều khoản và điều kiện của hợp đồng bằng lời nói. Điều này đảm bảo rằng cả hai bên đều thấu hiểu cam kết của mình và sẵn sàng tuân thủ.
- Môi trường làm việc không phức tạp: Hợp đồng bằng lời nói thường phù hợp cho các công việc đơn giản và không phức tạp. Đối với các công việc có nhiều điều kiện phức tạp hơn hoặc cần sự đảm bảo cao hơn, việc sử dụng hợp đồng bằng văn bản là tùy chọn tốt hơn để tránh hiểu lầm hoặc tranh chấp.
- Tính tạm thời: Hợp đồng bằng lời nói thường thích hợp cho các công việc tạm thời hoặc thời gian ngắn hạn. Đối với các mối quan hệ lao động dài hạn hoặc có tính chất ổn định, việc sử dụng hợp đồng bằng văn bản thường được ưa chuộng hơn.
- Sự đáng tin cậy của các bên: Cả người lao động và nhà tuyển dụng nên có lịch sử đáng tin cậy và thể hiện sự tôn trọng và trung thực trong mối quan hệ làm việc.
- Thỏa thuận bằng chứng chứng thực: Trong trường hợp có tranh chấp hoặc khi cần chứng minh sự tồn tại của hợp đồng, việc có chứng thực bằng tài liệu hoặc nhân chứng sẽ hỗ trợ đáng kể.
Mặc dù hợp đồng bằng lời nói có thể hợp lý trong một số tình huống, tuy nhiên, việc sử dụng hợp đồng bằng văn bản thường được khuyến nghị hơn do nó cung cấp sự chắc chắn và bảo vệ pháp lý cao hơn cho cả hai bên trong trường hợp xảy ra tranh chấp hoặc khả năng chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng lao động bằng lời nói giao kết sai quy định thì bị xử phạt như thế nào?
Thông thường, hợp đồng lao động bằng lời nói là không hợp lệ và có thể dẫn đến nhiều rủi ro cho cả người lao động và người sử dụng lao động.
Tại sao hợp đồng lao động bằng lời nói lại không được khuyến khích?
- Thiếu bằng chứng: Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, việc chứng minh nội dung hợp đồng bằng lời nói là rất khó khăn, thậm chí là không thể.
- Dễ gây hiểu nhầm: Việc giao tiếp bằng lời nói có thể dẫn đến những hiểu lầm về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên.
- Vi phạm quy định pháp luật: Theo quy định của pháp luật lao động, hợp đồng lao động phải được lập thành văn bản để đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng.
Hình thức xử phạt
Vậy, nếu giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói và vi phạm các quy định pháp luật, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt như thế nào?
- Phạt hành chính: Người sử dụng lao động có thể bị cơ quan chức năng xử phạt hành chính với mức phạt tiền cụ thể tùy thuộc vào mức độ vi phạm.
- Buộc phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản: Cơ quan chức năng có thể yêu cầu người sử dụng lao động phải tiến hành ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động.
- Trách nhiệm bồi thường: Nếu người lao động bị thiệt hại do việc không có hợp đồng lao động bằng văn bản, người sử dụng lao động có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
"
Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
- Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động; giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
- a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
- d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
- Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động khi có hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên quy định tại khoản 1 Điều này;
"
Hợp đồng lao động bằng văn bản không chỉ là một thủ tục hành chính mà còn là một công cụ pháp lý hữu hiệu để bảo vệ quyền lợi của các bên. Vì vậy, cả người lao động và người sử dụng lao động cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hợp đồng lao động và chủ động ký kết hợp đồng đầy đủ theo quy định của pháp luật.
|