Hoàn thuế giá trị gia tăng
Công văn 5102/TCT-TTKT của Tổng cục Thuế về hoàn thuế giá trị gia tăng (Ngày ban hành/Ngày có hiệu lực: 14/11/2023)
Đối với nội dung kiểm tra trước hoàn thuế, Cục Thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn, số thuế không đủ điều kiện được hoàn và ban hành thông báo về số thuế GTGT chưa đủ điều kiện được hoàn theo mẫu số 04/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư số 80/2021/TT-BTC cho người nộp thuế.
Đối với nội dung kiểm tra sau hoàn, Cục Thuế xác định số tiền thuế GTGT đã hoàn không đủ điều kiện được hoàn và ban hành Quyết định về việc thu hồi hoàn thuế theo mẫu số 03/QĐ-THH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư số 80/2021/TT-BTC và xử phạt, tính tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định.
Chính sách thuế Giá trị gia tăng (“GTGT”) đối với hàng hàng, dịch vụ xuất khẩu và việc sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp chế xuất
Theo Công văn 5050/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế ban hành ngày 10/11/2023:
* Về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu: Trường hợp doanh nghiệp có hàng hóa xuất khẩu và đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào và điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 15 và Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được kê khai, khấu trừ và hoàn thuế GTGT theo quy định.
*Về việc sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp chế xuất: Doanh nghiệp chế xuất thực hiện hoạt động gia công cho doanh nghiệp nội địa theo đúng quy định pháp luật thì thực hiện hóa đơn theo quy định trên.
Chính sách thuế về việc chuyển nhượng cổ phần
Theo Công văn 5113/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế ban hành ngày 15/11/2023, doanh nghiệp nước ngoài chuyển nhượng toàn bộ cổ phần phổ thông cho cá nhân thuộc trường hợp chuyển nhượng vốn theo quy định tại Thông tư 78/2014/TT-BTC, trường hợp nếu có phát sinh thu nhập thì thực hiện kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định.
Bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm xác định, kê khai và nộp thay Doanh nghiệp nước ngoài số thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn nêu trên.
Trường hợp có căn cứ xác định giá chuyển nhượng không phù hợp với giá thị trường, Cục Thuế có thể kiểm tra, ấn định giá chuyển nhượng hoặc đề nghị tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng để làm căn cứ tính thuế.
Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do hoạt động đầu tư mở rộng và hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo Công văn 5115/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành ngày 15/11/2023, trường hợp Công ty thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở mua lại dự án đầu tư mà sau khi chuyển đổi sở hữu có đầu tư mở rộng nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì phần thu nhập tăng thêm do hoạt động đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi theo quy định.
Về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: Trường hợp dự án đầu tư mở rộng có hoạt động sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được cấp giấy chứng nhận đầu tư sau ngày 01/7/2015 (ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành) thì không được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với phần thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Hướng dẫn chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (“TNHDN”) đối với việc chuyển giao quyền nắm giữ vốn giữa các công ty cùng tập đoàn
Theo Công văn 5114/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành ngày 15/11/2023: Công ty có kế hoạch sáp nhập chuyển giao toàn bộ tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp (bao gồm cả quyền nắm giữ toàn bộ phần vốn góp sang cho Công ty khác nếu phát sinh thu nhập thì thực hiện kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định.
Công ty sáp nhập có trách nhiệm kê khai, nộp thay thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài theo quy định.
Hóa đơn đối với hoạt động xuất khẩu
Theo Công văn 79873/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội quy định về hóa đơn đối với hoạt động xuất khẩu ban hành ngày 13/11/2023: Trường hợp Công ty thuộc đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử.
Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.
Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.