Đình công là gì? Trong trường hợp nào thì đình công là bất hợp pháp?

Nội dung bài viết

Đình công là hành động ngừng việc tập thể, có tổ chức của người lao động nhằm mục đích đòi hỏi quyền lợi và lợi ích hợp pháp, chính đáng trong lao động. Đây là biện pháp cực đoan, chỉ được sử dụng khi các biện pháp khác như thương lượng, hòa giải đã không thành công. Vậy Đình công là gì? Trong trường hợp nào thì đình công là bất hợp pháp? Cùng SBLAW tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

Đình công là gì?

Căn cứ theo Điều 204 Bộ luật Lao động 2019 có thể hiểu khái niệm về đình công như sau:

Đình công là hành động ngừng việc tập thể, có tổ chức của người lao động nhằm mục đích đòi hỏi quyền lợi và lợi ích hợp pháp, chính đáng trong lao động. Đây là một biện pháp cực đoan, chỉ được sử dụng khi các biện pháp khác như thương lượng, hòa giải đã không thành công.

Đình công là gì - Trường hợp nào là đình công bất hợp pháp
Đình công là gì? Trường hợp nào là đình công bất hợp pháp

Nguyên nhân dẫn đến đình công

Đình công là 1 sự việc không mong muốn bởi những nguyên nhân cơ bản sau:

  • Mâu thuẫn về quyền lợi, lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động: Bao gồm mâu thuẫn về lương, thưởng, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc, thời gian làm việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,...
  • Điều kiện làm việc không đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động: Gây nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng của người lao động.
  • Người sử dụng lao động vi phạm pháp luật lao động: Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người lao động như ký hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,...
  • Chế độ đãi ngộ không công bằng: Người lao động không được hưởng những chế độ đãi ngộ xứng đáng với công sức và đóng góp của mình.
  • Quản lý lao động chưa hiệu quả: Người sử dụng lao động thiếu tôn trọng, coi thường người lao động, tạo môi trường làm việc căng thẳng, áp lực.

Hậu quả của đình công

Đình công để lại những hậu quả vô cùng nghiêm trọng về kinh tế và an ninh xã hội như:

  • Ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh: Gây thiệt hại về kinh tế cho cả người lao động và người sử dụng lao động.
  • Gây mất ổn định trật tự an ninh xã hội: Nếu không được giải quyết kịp thời, đình công có thể dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật, gây mất ổn định trật tự an ninh xã hội.
  • Gây tổn hại đến uy tín của doanh nghiệp: Doanh nghiệp có thể mất đi khách hàng, đối tác do ảnh hưởng của đình công.
  • Ảnh hưởng đến tâm lý người lao động: Gây hoang mang, lo lắng, mất niềm tin vào doanh nghiệp.

Khi nào đình công được coi là bất hợp pháp

Theo quy định của Điều 200 Bộ luật Lao động 2019, người lao động bị coi là đình công bất hợp pháp trong những trường hợp sau:

Không thuộc trường hợp được đình công:

  • Vi phạm các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam: Gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người, môi trường sinh thái.
  • Vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp luật về thương lượng tập thể: Xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
  • Vi phạm các quy định của Bộ luật này và pháp luật khác về đình công: Gây rối trật tự công cộng, phá hoại tài sản.

Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công:

  • Tổ chức đại diện người lao động không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật: Chưa được cấp phép hoạt động, không có tư cách pháp nhân.
  • Tổ chức đại diện người lao động không có thẩm quyền tổ chức đình công: Không phải là tổ chức đại diện người lao động của đơn vị nơi xảy ra tranh chấp lao động tập thể.

Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công:

  • Không thông báo cho người sử dụng lao động biết về việc đình công: Thông báo không đúng thời hạn, không đúng hình thức theo quy định.
  • Không tổ chức hòa giải trước khi đình công: Tranh chấp lao động tập thể chưa được hòa giải hoặc chưa có kết quả hòa giải.
  • Không thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản, thiết bị, hồ sơ, tài liệu: Gây thiệt hại cho người sử dụng lao động và người khác.

Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định:

  • Đình công trước khi có kết luận của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền: Tranh chấp lao động tập thể chưa được giải quyết hoặc chưa có kết luận giải quyết.
  • Đình công sau khi có kết luận của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhưng chưa hết thời hạn thực hiện kết luận: Kết luận giải quyết tranh chấp lao động tập thể chưa được thực hiện đầy đủ.
Trường hợp nào là đình công bất hợp pháp
Trường hợp nào là đình công bất hợp pháp

Các trường hợp hoãn hoặc ngừng đình công

Các trường hợp hoãn, ngừng đình công theo quy định của Bộ luật Lao động 2019:

Hoãn đình công:

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hoãn đình công: Quyết định hoãn đình công được ra khi có một trong các trường hợp sau:
  • Có căn cứ cho rằng đình công có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.
  • Tranh chấp lao động tập thể có thể được giải quyết bằng biện pháp khác ngoài đình công.
  • Người sử dụng lao động cam kết khắc phục vi phạm pháp luật lao động mà người lao động yêu cầu.
  • Thời hạn hoãn đình công không quá 15 ngày.

Ngừng đình công

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định ngừng đình công: Quyết định ngừng đình công được ra khi có một trong các trường hợp sau:

  • Đình công đã gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.
  • Tranh chấp lao động tập thể đã được giải quyết.
  • Người sử dụng lao động đã thực hiện cam kết khắc phục vi phạm pháp luật lao động mà người lao động yêu cầu.
  • Quyết định ngừng đình công có hiệu lực ngay từ khi ban hành.

Ngoài ra, đình công cũng có thể được hoãn hoặc ngừng trong những trường hợp sau:

  • Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn hoặc các trường hợp khẩn cấp khác.
  • Do người lao động tham gia đình công ốm đau, thai nghén, sinh con hoặc nuôi con dưới 3 tháng tuổi

Giải pháp cho vấn đề đình công

  • Tăng cường đối thoại, thương lượng giữa người lao động và người sử dụng lao động: Hai bên cần thường xuyên đối thoại, trao đổi để giải quyết những mâu thuẫn, bất đồng một cách thỏa đáng.
  • Cải thiện điều kiện làm việc: Người sử dụng lao động cần đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động.
  • Tuân thủ pháp luật lao động: Người sử dụng lao động cần thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người lao động như ký hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,...
  • Nâng cao chế độ đãi ngộ: Người sử dụng lao động cần có chế độ đãi ngộ công bằng, xứng đáng với công sức và đóng góp của người lao động.
  • Quản lý lao động hiệu quả: Người sử dụng lao động cần tôn trọng, coi trọng người lao động, tạo môi trường làm việc văn minh, thân thiện.
  • Có chính sách hỗ trợ người lao động khi tham gia đình công: Chính sách hỗ trợ cần đảm bảo người lao động có đủ điều kiện sinh sống trong thời gian đình công.
  • Đình công là một vấn đề phức tạp, có nhiều nguyên nhân và hậu quả. Để giải quyết vấn đề này cần có sự chung tay góp sức của cả người lao động, người sử dụng lao động và các cơ quan chức năng.

Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đình công trong trường hợp tranh chấp lao động tập thể không được giải quyết bằng biện pháp thương lượng, hòa giải. Đình công là biện pháp cuối cùng để người lao động bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của mình khi người sử dụng lao động vi phạm pháp luật lao động.

Giải pháp cho vấn đề đình công
Giải pháp cho vấn đề đình công

Người lao động tham gia đình công cần tuân thủ các quy định của pháp luật lao động, đảm bảo an ninh trật tự, giữ gìn tài sản của người sử dụng lao động. Đình công không được phép gây thiệt hại cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.

Tham khảo thêm >> Tư vấn pháp luật là gì? Mục đích của hoạt động tư vấn luật

0/5 (0 Reviews)

Bài viết liên quan