Trong quá trình mở rộng quy mô kinh doanh, việc đặt tên cho chi nhánh của công ty không chỉ là bước quan trọng mà còn mang đến ảnh hưởng sâu sắc đối với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Trong bài viết này SBLAW sẽ hướng dẫn các bạn cách đặt tên chi nhánh sao cho đúng nhất.
Cách đặt tên chi nhánh như thế nào cho đúng?
Về cách đặt tên chi nhánh như nào cho đúng? Về vấn đề đặt tên chi nhánh, Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định như sau:
“Điều 41. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ "Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ "Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện.
3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành”.
Như vậy, việc bạn đặt tên chi nhánh là “Chi nhánh Thành phố Hồ chí Minh – Công ty X” hay “Công ty X - Chi nhánh Thành phố Hồ chí Minh” đều không vi phạm quy định của pháp luật.
Có thể đặt tên chi nhánh là tiếng nước ngoài được không?
Căn cứ khoản 2 Điều 20 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc đăng ký tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh như sau:
Đăng ký tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
2. Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
Theo quy định trên, các doanh nghiệp hoàn toàn có thể đăng ký tên chi nhánh của mình bằng tiếng nước ngoài. Tuy nhiên, doanh nghiệp không thể chọn tên tiếng nước ngoài ngẫu nhiên mà pháp luật quy định đó phải là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Một số tiếng nước ngoài không sử dụng hệ chữ La-tinh như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc... sẽ không được chấp nhận khi đặt tên chi nhánh.
Có thể đặt tên chi nhánh là tiếng nước ngoài được không?
Dựa trên điều 20, khoản 2 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP, quy định về thủ tục đăng ký tên cho chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh như sau:
Đăng ký tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
2. Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
Dưới sự quy định này, các doanh nghiệp hoàn toàn có thể đăng ký tên chi nhánh bằng tiếng nước ngoài; tuy nhiên, họ không thể lựa chọn tên ngẫu nhiên trong tiếng nước ngoài. Theo quy định pháp luật, tên đó phải là bản dịch từ tiếng Việt sang một trong các ngôn ngữ sử dụng hệ chữ La-tinh. Các ngôn ngữ không sử dụng hệ chữ La-tinh, như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, sẽ không được chấp nhận khi đặt tên chi nhánh.
Có bắt buộc phải gắn tên chi nhánh tại trụ sở chi nhánh doanh nghiệp không?
Dựa theo khoản 3 của Điều 40 trong Luật Doanh nghiệp 2020, được hướng dẫn theo quy định của Điều 20 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về việc đặt tên cho chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh như sau:
Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh
3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.
Dựa theo điểm c, khoản 2 của Điều 52 trong Nghị định 122/2021/NĐ-CP, quy định về mức xử phạt đối với các vi phạm khác liên quan đến tổ chức và quản lý doanh nghiệp như sau:
Vi phạm khác liên quan đến tổ chức, quản lý doanh nghiệp
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
c) Không gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, không viết hoặc gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
đ) Buộc gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, viết hoặc gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Do đó, doanh nghiệp phải đặt tên chi nhánh một cách rõ ràng tại địa chỉ trụ sở của chi nhánh, ngược lại sẽ chịu mức phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Vì vậy, sự chọn lựa cẩn thận và tuân thủ quy định pháp luật về cách đặt tên chi nhánh là yếu tố quyết định không chỉ đến sự nhận thức của khách hàng mà còn đến thành công và phát triển bền vững của doanh nghiệp.