Có nên đưa nội dung thử việc vào hợp đồng lao động hay không?

Nội dung bài viết

Công ty tôi hiện đang trong thời gian tuyển dụng vị trí nhân viên kinh doanh, với yêu cầu thử việc trong thời gian 2 tháng. Nhằm tiết kiệm thời gian, chúng tôi dự kiến ký ngay Hợp đồng lao động chính thức, trong đó có quy định cụ thể về quá trình thử việc. Vậy chúng tôi có được phép gộp nội dung thử việc vào Hợp đồng lao động không? Nếu có thì có những gì cần lưu ý không?

Trả lời

Theo khoản 1 Điều 24 Bộ Luật Lao động 2019 quy định: “Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.”

Như vậy, khi thỏa thuận về nội dung thử việc thì Công ty và Người lao động có thể thỏa thuận theo hai cách: ghi nội dung thử việc ngay trong hợp đồng lao động chính thức hoặc ký một hợp đồng thử việc riêng. Cả hai hình thức đều hợp pháp, miễn là đảm bảo đúng quy định về thời gian, mức lương và điều kiện thử việc theo Bộ luật Lao động.

Do đó, việc Công ty muốn gộp nội dung thử việc vào Hợp đồng lao động là hoàn toàn phù hợp với quy định pháp luật. Tuy nhiên, một số nội dung cần lưu ý khi đưa điều khoản thử việc vào Hợp đồng lao động chính thức:

1. Về tiền lương trong thời gian thử việc:

Theo Điều 26 Bộ luật lao động 2019: “Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.”

Do đó, theo thông tin Qúy khách hàng cung cấp, Công ty cũng cần ghi rõ về tiền lương thử việc trong Hợp đồng lao động như sau: “Mức lương thử việc bằng 85% mức lương chính thức theo Hợp đồng lao động này”.

Việc Qúy khách hàng ghi rõ về mức lương thử việc trong hợp đồng lao động để đảm bảo sự minh bạch cho người lao động và Công ty. Bên cạnh đó đây còn là cơ sở pháp lý vững chắc để Công ty thực hiện chi trả chính xác và tránh mọi tranh chấp sau này, đồng thời bảo vệ quyền lợi của cả hai bên.

2. Thời gian thử việc:

Căn cứ Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

“Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

  1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
  2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
  3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
  4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.”


Như vậy công ty cần xác định được ví trí công việc của từng người lao động để quy định thời gian thử việc phù hợp với quy định.

3. Kết thúc thời gian thử việc

-Khi kết thúc thời gian thử việc, Công ty phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động:

NLĐ đạt yêu cầu: tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

NLĐ không đạt yêu cầu: Chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết

Lưu ý: Trường hợp trong thời gian thử việc, mỗi bên không muốn tiếp tục thực hiện thử việc thì mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Cơ sở pháp lý: Điều 27 Bộ luật lao động 2019.

Tham khảo thêm tại: Dịch vụ Luật sư tư vấn lao động và việc làm

Bài viết liên quan