Chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn hợp đồng

Nội dung bài viết

Câu hỏi:

Công ty tôi có ký hợp đồng lao động xác định thời hạn với 1 nhân viên người nước ngoài (thời hạn 12 tháng), có điều chỉnh lương bằng phụ lục. Công ty tôi không tiếp tục gia hạn hợp đồng với nhân viên này. Công ty sẽ yêu cầu bạn ấy bàn giao công việc và không cần làm tiếp tháng cuối cùng. Công ty sẽ trả toàn bộ lương đến khi hợp đồng kết thúc.

Luật sư vui lòng tư vấn giúp tôi quy trình cho nhân viên này nghỉ việc để giảm thiểu tối đa rủi ro pháp lý cho Công ty. Căn cứ mức lương dùng để tính trợ cấp thôi việc cho nhân viên đó?

Trả lời:

Về trường hợp này, SB Law xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

1. Quy trình cho nhân viên nghỉ việc

1.1. Cơ sở pháp lý về việc chấm dứt hợp đồng lao động

Căn cứ vào thông tin do Quý Công ty cung cấp, SB Law hiểu rằng, HĐLĐ mà Công ty ký kết với nhân viên đó có  quy định ngày hết hạn.

Theo Điều 34.1 Bộ luật Lao động 2019:

“Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

…”

Như vậy, khi hết hạn HĐLĐ mà Công ty và nhân viên không có thỏa thuận gì thêm về việc gia hạn, HĐLĐ sẽ được chấm dứt.

1.2. Quy trình chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn

Bước 1: Thông báo bằng văn bản việc việc chấm dứt HĐLĐ

Căn cứ Điều 45.1 Bộ luật Lao động 2019, Công ty phải thông báo bằng văn bản cho nhân viên về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi HĐLĐ chấm dứt.

Pháp luật không có yêu cầu về thời điểm thông báo, tuy nhiên SB Law khuyến nghị Công ty thực hiện thông báo càng sớm càng tốt trước thời điểm HĐLĐ chấm dứt.

Bước 2: Thực hiện các thủ tục liên quan đến quyền lợi của nhân viên

Căn cứ Điều 48.1 Bộ luật Lao động 2019, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, Công ty có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của nhân viên.

Ngoài ra, Căn cứ Điều 48.3.a Bộ luật Lao động 2019, Công ty có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của nhân viên.

2. Mức lương để tính trợ cấp thôi việc

Căn cứ Điều 46.3 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo HĐLĐ trước khi nhân viên đó thôi việc.

Căn cứ Điều 90.1 Bộ luật Lao động 2019, cấu trúc của “tiền lương” sẽ bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Điều 3.5 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định:

“a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;

b) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:

b1) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;

b2) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.

c) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:

c1) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;

c2) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.

Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.”

Do vậy, Công ty cần căn cứ vào các quy định nêu trên, bảng tính lương nhân viên để xác định mức lương tính trợ cấp thôi việc cho nhân viên đó.

0/5 (0 Reviews)

Bài viết liên quan