Cách đặt tên cho Công ty TNHH theo quy định hiện hành

Nội dung bài viết

Câu hỏi: Tôi là Thám, ở Hà Nội. Tôi đang có ý định mở một công ty TNHH 1 thành viên. Vậy mong quý công ty tư vấn giúp tôi cách đặt tên công ty.

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Việc đặt tên cho Doanh nghiệp được pháp luật Việt Nam quy định tại Luật Doanh Nghiệp 2014 và một số nghị định hướng dẫn chi tiết; theo đó tên doanh nghiệp có thể bằng tiếng việt hoặc tiếng nước ngoài.

Tên tiếng việt được quy định cụ thể tại Điều 38, Luật này; theo đó tên Tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:

Thành tố thứ nhất, tên loại hình doanh nghiệp; Do loại hình doanh nghiệp mà bạn lựa chọn là Công ty TNHH nên thành tố thứ nhất trong tên doanh nghiệp của bạn sẽ là: " Công ty TNHH”

Thành tố thứ hai, tên riêng: được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.

Để tránh gây nhầm lẫn dẫn đến quyền và lợi ích của các chủ thể bị ảnh hưởng, nên Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã quy định về những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp, cụ thể tại Điều 39, Luật này:

"1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 42 của Luật này.

2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.

3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc”.

Quy định trên được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định số 10/2014/TT-BVHTTDL Hướng dẫn đặt tên doanh nghiệp phù hợp với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Các trường hợp tên doanh nghiệp bị coi là trùng và gây nhầm lẫn được quy định tại Điều 42, Luật này bao gồm:

"1. Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.

2. Các trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký:

a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;

b) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;

c) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;

d) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;

đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu "&”, ".”, "+”, "-”, "_”;

e) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ "tân” ngay trước hoặc "mới” ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;

g) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ "miền Bắc”, "miền Nam”, "miền Trung”, "miền Tây”, "miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa tương tự.

Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e và g của khoản này không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký”.

Tên nước ngoài: Theo Khoản 1 Điều 40 Luật này quy định về tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài:

Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài”.

Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.

0/5 (0 Reviews)

Bài viết liên quan