CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TÀI SẢN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

Nội dung bài viết

Hiện nay, doanh nghiệp chúng tôi đang phát sinh một tình huống liên quan đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại tài sản của người lao động. Cụ thể, trong quá trình thực hiện công việc, một người lao động đã vô ý làm hư hỏng tài sản của công ty, với giá trị thiệt hại khoảng 20.000.000 đồng. Vậy trong trường hợp người lao động gây thiệt hại đến tài sản của doanh nghiệp, thì trình tự, thủ tục xử lý và yêu cầu bồi thường được pháp luật hiện hành quy định như thế nào? Doanh nghiệp cần thực hiện những bước gì để đảm bảo đúng quy định và tránh rủi ro pháp lý?

Trả lời

1. Căn cứ pháp lý về trách nhiệm bồi thường thiệt hại tài sản của người lao động:

Theo khoản 1 Điều 129 Bộ luật lao động 2019, người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động. Nếu nội quy lao động không quy định cụ thể, trách nhiệm bồi thường sẽ được xác định theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể như sau:

- Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương.

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, mức lương tối thiểu tháng áp dụng cho các vùng được quy định như sau: vùng I là 4.960.000 đồng, vùng II là 4.410.000 đồng, vùng III là 3.860.000 đồng và vùng IV là 3.450.000 đồng. Trong trường hợp cụ thể mà người lao động gây ra thiệt hại ước tính khoảng 20 triệu đồng, có thể thấy rằng mức thiệt hại này đều thấp hơn 10 tháng lương tối thiểu vùng ở tất cả các khu vực. Do đó, theo quy định hiện hành, người lao động chỉ có trách nhiệm bồi thường nhiều nhất là ba tháng tiền lương và phần này sẽ được khấu trừ theo từng tháng.

- Theo khoản 2 Điều 129 Bộ luật lao động 2019 quy định người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

Tuy nhiên cần lưu ý rằng việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động. Đồng thời phải tuân theo các quy định trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý việc bồi thường thiệt hại.

2. Điều kiện khấu trừ tiền lương:

Khi thực hiện việc bồi thường thiệt hại thông qua hình thức khấu trừ tiền lương, người sử dụng lao động cần tuân thủ đầy đủ các điều kiện pháp lý nhằm đảm bảo tính minh bạch, cụ thể như sau:

- Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định pháp luật.

- Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.

- Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ pháp lý: Điều 102 Bộ luật lao động 2019.

3. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động gây thiệt hại cho công ty

Căn cứ Điều 71 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại, cụ thể như sau:

- Khi phát hiện người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì người sử dụng lao động yêu cầu người lao động tường trình bằng văn bản về vụ việc.

- Trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại.

- Nội dung cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

- Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải được ban hành trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại. Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải nêu rõ mức thiệt hại; nguyên nhân thiệt hại; mức bồi thường thiệt hại; thời hạn, hình thức bồi thường thiệt hại và được gửi đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Tuy nhiên, khi tiến hành xử lý trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với người lao động, người sử dụng lao động cần đặc biệt lưu ý đến các điều kiện về thời hiệu và đối tượng bị xử lý theo quy định của pháp luật:

- Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.

Nguồn: Internet

- Không xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động đang trong thời gian: Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; Đang bị tạm giữ, tạm giam; Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này; và Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

- Khi hết thời gian không được xử lý bồi thường thiệt hại trên, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

Tóm lại, khi người lao động gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động trong phạm vi quy định, họ sẽ phải thực hiện trách nhiệm bồi thường. Tuy nhiên, việc xử lý bồi thường cần tuân thủ đúng trình tự, thủ tục và trong thời hiệu quy định nhằm hạn chế rủi ro pháp lý, đồng thời tránh phát sinh những tranh chấp không mong muốn. Bên cạnh đó, cần cân nhắc khách quan hoàn cảnh thực tế của người lao động để quyết định mức bồi thường phù hợp, qua đó bảo vệ quyền lợi chính đáng của cả hai bên.

0/5 (0 Reviews)

Bài viết liên quan