Các chính sách mới sẽ có hiệu lực từ tháng 03/2022

Nội dung bài viết

1. Thay đổi điều kiện kinh doanh bất động sản từ 01/03/2022

Ngày 06/01/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 02/2022/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản. Theo đó, tại Điều 4 Nghị định này quy định về điều kiện kinh doanh bất động sản gồm:

  • Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);
  • Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin sau:
  • Thông tin về doanh nghiệp bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật;
  • Thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản;
  • Thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có);
  • Thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.

Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi;

  • Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản.

Như vậy, so với Nghị định 76/2015/NĐ-CP, Nghị định 02/2022/NĐ-CP đã bỏ điều kiện về vốn pháp định của doanh nghiệp; bổ sung điều kiện mới về việc phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản).

Nghị định này có Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 và thay thế Nghị định số 76/2015/NĐ-CP.

2. Mức thu lệ phí trước bạ ô tô điện chạy pin là 0% trong vòng 3 năm kể từ ngày 01/03/2022

Ngày 15/01/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ. Trong đó, Nghị định này quy định về mức thu lệ phí trước bạ với ô tô điện chạy pin như sau:

- Trong vòng 3 năm kể từ 01/3/2022: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.

- Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.

Bên cạnh đó, giữ nguyên mức thu lệ phí trước bạ đối với một số đối một số loại tài sản sau:

- Nhà, đất là 0,5%.

- Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao là 2%.

- Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%.

- Xe máy là 2%.

- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô là 2%.

Nghị định 10/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2022 và thay thế Nghị định 140/2016/NĐ-CP và Nghị định 20/2019/NĐ-CP.

3. Thay đổi mẫu Đơn đăng ký, Giấy chứng nhận sử dụng mã số, mã vạch

Ngày 21/01/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 13/2022/NĐ-CP ngày 21/1/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008, Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Đo lường.

Theo đó, Nghị định số 13/2022/NĐ-CP sẽ thay thế và bãi bỏ một số biểu mẫu tại Nghị định 74/2018/NĐ-CP, cụ thể:

  • Thay thế Mẫu số 12 (Đơn đăng ký sử dụng mã số, mã vạch), Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 74/2018/NĐ-CP bằng Mẫu số 12, Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 13/2022/NĐ-CP.

Như vậy, so với hiện hành thì hồ sơ đăng ký sử dụng mã số, mã vạch có sự thay đổi ở phần đơn đăng ký.

  • Bãi bỏ Mẫu số 15, Mẫu số 16, Mẫu số 17, Mẫu số 18 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 74/2018/NĐ-CP.

Đồng thời, bãi bỏ một số quy định tại các nghị định sau:

  • Bãi bỏ khoản 2 Điều 19b Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP.
  • Bãi bỏ Điều 19d Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP.
  • Bãi bỏ khoản 2 Điều 17 Nghị định 86/2012/NĐ-CP.

Nghị định 13/2022/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/03/2022.

4. Tăng mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc từ ngày 01/01/2022 

Bộ Nội Vụ đã ban hành Thông tư 02/2022/TT-BNV ngày 29/01/2022 hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội Đồng Chính Phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội Đồng Bộ Trưởng.

Thông tư 02/2022/TT-BNV áp dụng với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây được gọi là cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc).

Theo đó, từ ngày 01/01/2022, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 108/2021/NĐ-CP của Chính phủ như sau:

Tăng thêm 7,4% mức trợ cấp hàng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 12/2021 theo công thức tính dưới đây:

Mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ ngày 01/01/2022=Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 12/2021X

1,074

Mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc sau khi điều chỉnh theo quy định mà thấp hơn 2.500.000 đồng/tháng thì được tăng thêm mức trợ cấp như sau:

Tăng thêm 200.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức trợ cấp hàng tháng dưới 2.300.000 đồng/người/tháng;

Tăng lên bằng 2.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức trợ cấp hàng tháng từ 2.300.000 đồng/người/tháng đến dưới 2.500.000 đồng/người/tháng.

Căn cứ quy định nêu trên, mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ ngày 01/01/2022 (đã làm tròn số) đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc như sau:

Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã: 2.473.000 đồng/tháng;

Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký UBND, Thư ký HĐND xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 2.400.000 đồng/tháng;

Đối với các chức danh còn lại: 2.237.000 đồng/tháng.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/03/2022.

Chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01/01/2022.

5. Từ ngày 31/03/2022, bổ sung trường hợp dừng thu phí đường bộ

Ngày 31/12/2021, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Theo Thông tư 45/2021/TT-BGTVT quy định về hoạt động trạm thu phí đường bộ. Theo đó, Thông tư này quy định các trường hợp dừng thu phí đường bộ như sau:

  • Trường hợp dự án hết thời gian thu hoàn vốn theo hợp đồng, Đơn vị quản lý thu phải chủ động dừng thu hoặc chấp hành quyết định dừng thu của của cơ quan có thẩm quyền (hoặc của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý công tác thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ).

Việc xác định thời gian dừng thu được xác định theo hợp đồng thu của cơ quan có thẩm quyền với Đơn vị quản lý thu hoặc hợp đồng với Doanh nghiệp dự án PPP.

  • Dừng thu phí trong trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn.

Như vậy, so với hiện hành, Thông tư 45/2021/TT-BGTVT đã bổ sung trường hợp dừng thu phí trong trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 03 năm 2022 và thay thế Thông tư số 15/2020/TT-BGTVT ngày 22 tháng 7 năm 2020 của Bộ Giao thông vận tải quy định về hoạt động của trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ.

6. Từ 15/3/2022, tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất khẩu trang, găng tay y tế

Ngày 28/01/2022, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư 03/2022/TT-BCT quy định về việc tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất mặt hàng khẩu trang y tế, găng tay y tế và bộ trang phục phòng, chống dịch.

Theo đó, Theo đó, các mã hàng khẩu trang y tế tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất gồm:

  • Mã hàng 6307.90.40: Khẩu trang phẫu thuật
  • Mã hàng 6307.90.90: Khẩu trang y tế khác.

Bên cạnh đó, Thông tư 03/2022/TT-BCT còn quy định các mã hàng găng tay y tế, bộ đồ trang phục phòng, chống dịch tạm ngừng tạm nhập, tái xuất:

  • Găng tay y tế gồm:
  • Mã hàng 3926.20.90: Găng tay y tế khác.
  • Mã hàng 4015.11.00: Găng tay dùng trong phẫu thuật.
  • Mã hàng 4015.19.00: Găng tay y tế khác.
  • Bộ đồ trang phục phòng, chống dịch:

Mã hàng 6210.10.90: Bộ trang phục phòng chống dịch (gồm quần áo, kính, khẩu trang y tế, mũ bảo hộ, găng tay, giày)

Ngoài ra, đối với những lô hàng khẩu trang y tế, găng tay y tế, bộ trang phục phòng chống dịch (gồm quần áo, kính, khẩu trang y tế, mũ bảo hộ, găng tay, giày) đã làm thủ tục hải quan tạm nhập từ ngày 01/01/2022 đến trước ngày 15/3/2022 được tiếp tục thực hiện tái xuất theo quy định tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP.

Thông tư 03/2022/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/3/2022 đến hết ngày 31/12/2022.

7. Hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng

Ngày 31/12/2021, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư 37/2021/TT- BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH), trợ cấp hằng tháng, thời điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp không còn hồ sơ gốc.

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư này, từ ngày 01/01/2022, mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng được tăng thêm 7,4% so với mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của tháng 12/2021 đối với các đối tượng sau:

  • Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
  • Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu hằng tháng;
  • Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng trước 01/01/2022.
  • Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ tháng 01/2022 được tính như sau:
Mức lương hưu, trợ cấp bảo him xã hội, trợ cấp hằng tháng từ tháng 01 năm 2022=Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp tháng 12 năm 2021x1,074

 Từ ngày 01/01/2022, điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng sau:

  • Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
  • Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng trước 01/01/2022.
  • Mức lương hưu, trợ cấp trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng được điều chỉnh theo công thức sau:
  • Đối với người có mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ 2.300.000 đồng/người/tháng trở xuống:
Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau điều chỉnh=Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng trước điều chỉnh+200.000
đồng/tháng
  • Đối với người có mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ trên 2.300.000 đồng/người/tháng đến dưới 2.500.000 đồng/người/tháng:
Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau điều chỉnh=2.500.000 đồng/tháng

Thông tư 37/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/03/2022. Quy định về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng được thực hiện kể từ ngày 01/01/2022.

8. Hướng dẫn mới về chi trả trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Ngày 28/12/2021, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hàng Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Theo Thông tư mới, cách thức chi trả chế độ tai nạn lao động trong trường hợp đặc thù đã có sự điều chỉnh.

Căn cứ khoản 2, Điều 8, Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH, trường hợp người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nhưng doanh nghiệp không đóng BHXH cho họ thì phải trả cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp số tiền tương ứng với chế độ trợ cấp mà đáng lẽ do cơ quan BHXH thanh toán.

Trước đây, việc chi trả số tiền trên có thể thực hiện một lần hoặc hàng tháng theo thỏa thuận của các bên.

Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, Thông tư mới đã bổ sung thêm quy định về trường hợp các bên không thống nhất hình thức chi trả thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.

Thông tư số 04/2015/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 26/2017/TT- BLĐTBXH hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

9. Giám sát tuân thủ đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán

Bộ Tài chính ban hành Thông tư 06/2022/TT-BTC ngày 8/2/2022 hướng dẫn công tác giám sát tuân thủ của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Thông tư 06 nêu rõ, phương thức giám sát của UBCKNN trên cơ sở báo cáo của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; phản ánh của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên thị trường chứng khoán và các nguồn tin trên phương tiện thông tin đại chúng liên quan đến việc tuân thủ quy định pháp luật trong việc tổ chức và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Trên cơ sở kế hoạch thanh tra, kiểm tra giám sát tuân thủ hàng năm, UBCKNN thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và tổ chức kiểm tra đột xuất khi cần thiết.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ này 24 tháng 3 năm 2022.

Lưu ý: Bản tin Pháp luật này không được xem là ý kiến tư vấn pháp lý của SB Law đối với bất kỳ trường hợp nào. Nội dung Bản tin này chỉ tập trung vào việc cung cấp và trích dẫn thông tin quan trọng, đáng chú ý nhất đối với vấn đề pháp lý được đề cập tại thời điểm công bố. SB Law sẽ không chịu bất kỳ trách nhiệm nào liên quan đến việc trích dẫn, sử dụng một phần hay toàn bộ nội dung của Bản tin này cho bất kỳ mục đích nào khác ngoài mục đích tham khảo, cập nhật thông tin. Trong trường hợp cần được tư vấn pháp lý, vui lòng liên hệ SB Law để được hướng dẫn chi tiết.

 

0/5 (0 Reviews)
Công ty luật SBLAW

Công ty luật SBLAW

Công ty luật SBLAW là 1 trong những hãng luật uy tín hàng đầu Việt Nam hiện nay. Chúng tôi có trên 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực luật sư và tư vấn pháp luật. SBLAW tự hào có một đội ngũ Luật sư giỏi, có trình độ chuyên môn cao, uy tín, chuyên nghiệp và có nhiều kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực luật sư và tư vấn pháp luật.

Hồ sơ năng lực

Bài viết liên quan