Sáng chế đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển khoa học - công nghệ và kinh tế - xã hội. Bằng độc quyền sáng chế là văn bằng bảo hộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ sở hữu sáng chế, nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế. Việc cấp Bằng độc quyền sáng chế tuân theo những quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo tính sáng tạo, tính mới và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế.
Bằng độc quyền sáng chế là gì?
Bằng độc quyền sáng chế là một văn bằng bảo hộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ sở hữu sáng chế, nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế. Sáng chế được bảo hộ bằng độc quyền sáng chế phải là sáng chế mới, có tính sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp.
Bằng độc quyền sáng chế có thời hạn bảo hộ là 20 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế.
Quyền của chủ sở hữu bằng độc quyền sáng chế
- Ngăn cấm người khác khai thác thương mại sáng chế được bảo hộ mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu bằng độc quyền sáng chế.
- Sử dụng sáng chế được bảo hộ để sản xuất, kinh doanh hoặc chuyển giao cho người khác.
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại khi có hành vi vi phạm quyền sở hữu bằng độc quyền sáng chế.
- Trách nhiệm của chủ sở hữu bằng độc quyền sáng chế:
- Nộp phí duy trì hiệu lực bằng độc quyền sáng chế.
- Cung cấp thông tin về sáng chế được bảo hộ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
Quy trình cấp bằng độc quyền sáng chế
Quy trình cấp bằng sáng chế độc quyền gồm 3 bước như sau:
- Bước 1:Nộp đơn đăng ký sáng chế tại Cục Sở hữu Trí tuệ hoặc Văn phòng Sở hữu Trí tuệ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Bước 2: Trải qua các thủ tục thẩm tra, xét duyệt.
- Bước 3: Nếu đủ điều kiện, Cục Sở hữu Trí tuệ hoặc Văn phòng Sở hữu Trí tuệ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ cấp bằng độc quyền sáng chế.
Ý nghĩa của bằng độc quyền sáng chế
- Khuyến khích hoạt động sáng tạo, đổi mới công nghệ.
- Bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu sáng chế.
- Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Điều kiện cấp bằng độc quyền sáng chế
Theo quy định tại Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), một sáng chế được bảo hộ bằng Bằng độc quyền sáng chế cần đáp ứng đầy đủ 3 điều kiện sau:
Sáng chế phải là mới
- Mới về mặt kỹ thuật: Sáng chế chưa được công khai trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên (nếu có) dưới bất kỳ hình thức nào, bằng bất kỳ ngôn ngữ nào, ở trong nước hoặc nước ngoài.
- Mới về mặt công nghiệp: Sáng chế không được áp dụng trong thực tế công nghiệp trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên (nếu có).
Sáng chế phải có tính sáng tạo
- Sáng chế không thể suy luận một cách rõ ràng và trực tiếp từ các tài liệu công khai trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên (nếu có).
- Sáng chế thể hiện một bước tiến về mặt kỹ thuật so với trình độ kỹ thuật đã được biết đến trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên (nếu có).
Sáng chế phải có khả năng áp dụng công nghiệp
- Sáng chế có thể thực hiện được về mặt kỹ thuật và có thể sản xuất được trong điều kiện kinh tế hợp lý.
- Sáng chế có thể áp dụng được trong một hoặc nhiều ngành công nghiệp.
Những trường hợp không được cấp bằng độc quyền sáng chế
Ngoài ra, một số trường hợp không được cấp Bằng độc quyền sáng chế:
Sáng chế liên quan đến các đối tượng sau:
- Phát minh, khám phá khoa học.
- Phương pháp điều trị, chẩn đoán, phẫu thuật, dự phòng bệnh tật ở người và động vật.
- Cây trồng, động vật theo giống.
- Phương pháp kinh doanh, phương pháp toán học.
- Các quy tắc, quy định pháp luật.
- Sáng chế vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục, trái pháp luật.
- Sáng chế gây hại cho sức khỏe con người, môi trường, an ninh quốc gia.
Trên đây, SBLAW đã giải thích cho quý khách hàng Bằng độc quyền sáng chế là gì? Bằng độc quyền sáng chế là một công cụ hữu ích để khuyến khích hoạt động sáng tạo, đổi mới công nghệ. Việc cấp Bằng độc quyền sáng chế góp phần thúc đẩy phát triển khoa học - công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và tạo điều kiện thu hút đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học - công nghệ.
|